Está en la página 1de 207

T.

BDKTNVBĐ – 07-2007

KỸ THUẬT CÁP QUANG


OPTICAL FIBER TECHNOLOGIES
November 9, 2020 TLT 1
LÝ THUYẾT – 12 TIẾT
1. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ SỢI QUANG – 1 TIẾT
2. CÁC THÔNG SỐ SỢI QUANG – 1 TIẾT
3. CẤU TRÚC CÁP QUANG – 1 TIẾT
4. TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CÁP QUANG CỦA BĐTPHCM –0.5TIẾT
5. THI CÔNG VÀ BẢO DƯỠNG TUYẾN CÁP QUANG – 0.5 TIẾT
6. HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG, MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG
PON VÀ CẤU TRÚC FTTX– 2 TIẾT
7. LÝ THUYẾT HÀN NỐI SỢI QUANG – 2 TIẾT
8. PHƯƠNG PHÁP ĐO THỬ SỢI QUANG – 3 TIẾT
9. ÔN TẬP – 1 TIẾT
November 9, 2020 TLT 2
7. LÝ THUYẾT HÀN NỐI SỢI QUANG – 2 TIẾT

A. CÁC PHƯƠNG PHÁP HÀN NỐI SỢI


QUANG
B. BẢO VỆ MỐI HÀN VÀ KHỚP NỐI

November 9, 2020 TLT 3


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG
• Thế nào là một mối hàn nhiệt (fusion
splice)?
– Một mối hàn nhiệt là một sự kết nối của
hai (hay nhiều) sợi cáp quang bằng cách
làm nóng chảy các sợi cáp quang này
cùng nhau.
– Điều này được thực hiện bằng máy
(fusion splicer) với hai chức năng:
• Gióng thẳng các sợi quang muốn hàn với
nhau
• Làm chảy chúng ra bằng hồ quang điện.

November 9, 2020 TLT 4


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

November 9, 2020 TLT 5


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

• Thế nào là một mối nối cơ khí


(mechanical splice)?
– Là một kết nối của hai (hay nhiều) sợi quang đã được
gióng thẳng và được giữ chặt bởi các phụ kiện cơ khí
– Các sợi quang không bị nối cố định, có thể tháo lắp
nhiều lần
– Độ chính xác của các phụ kiện cơ khí là rất cao

November 9, 2020 TLT 6


Ví dụ của một kết nối cơ khí của hãng
Corning CamSplice™

November 9, 2020 TLT 7


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

• Tại sao lại cần thực hiện một mối hàn


nhiệt?
– Khi thi công muốn ghép nối các đoạn cáp
ngắn lại với nhau
– Xử lý sự cố đứt cáp quang
– Thực hiện mối rẽ quang tại một hầm cáp hay
một UC quang
– Hàn các sợi quang vào các connectors để đặt
vào trong các ODF, các tủ phối quang, các
tập điểm quang,…
November 9, 2020 TLT 8
A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG
Việc chọn lựa mối nối cơ khí hay mối nối hàn nhiệt phụ thuộc
vào:
• Tính kinh tế:
– Mối nối cơ khí không cần đầu tư ban đầu (mua máy đo, máy hàn, phụ
kiện đo, bộ dụng cụ thi công…) nhưng giá thành phụ kiện cơ khí cao
hơn (khoảng 10 USD/connector).
– Mối nối hàn nhiệt yêu cầu đầu tư ban đầu lớn (máy hàn, máy đo). Tuy
nhiên giá thành một mối hàn rất thấp (ít hơn 1 USD/ mối hàn).
• Chất lượng:
– Mối nối hàn nhiệt thường có suy hao thấp và phản xạ ít hơn mối nối cơ
khí.
– Tuyến quang có cự ly xa thường chọn các mối nối hàn nhiệt. Các mạng
LAN, cự ly gần thường dùng mối nối cơ khí
– Các tia phản xạ trong các mối nối cơ khí cũng là vấn đề lớn với các tín
hiệu Analog như CATV, do đó các hệ thống này thường dùng các mối
nối hàn nhiệt.

November 9, 2020 TLT 9


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

Các bước thực tế để thực hiện một mối nối


hàn nhiệt:

• Bất cứ máy hàn nào cũng có 4 bước chính:


– bước 1 - Chuẩn bị sợi quang
– bước 2 - Bấm sợi quang để tạo mặt cắt
– bước 3 - Hàn sợi quang
– bước 4 - Bảo vệ mối hàn

November 9, 2020 TLT 10


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

• bước 1 - Chuẩn bị sợi


quang:
– Lột các lớp bảo vệ sợi
(lớp bọc chặt, lớp áo,
ống) cho đến khi chỉ
còn duy nhất sợi
quang (Lõi và
Gradding 125µm)
– Quan trọng là sợi
quang phải được làm
sạch
November 9, 2020 TLT 11
A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG
• bước 2 - bấm sợi quang để tạo mặt cắt:
– Thực hiện chính xác là yếu tố quyết định để
có một mối hàn tốt
– Không thể thực hiện một mối hàn tốt khi mặt
các hai sợi quang xấu
– Mặt cắt đẹp phải phẳng như gương và cực kỳ
vuông góc với trục của sợi quang
– Một quan niệm sai lầm của bước này là cắt
sợi cáp làm đôi.
– Dao cắt chuyên dụng có giá từ 1000USD trở
lên

November 9, 2020 TLT 12


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG
Mặt cắt
xấu

Mặt cắt
tốt

November 9, 2020 TLT 13


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

• bước 3 - Hàn sợi


quang: Gồm hai bước
chính sau:
– Gióng (alignment)
– Làm nóng chảy
(melting hay heating)

November 9, 2020 TLT 14


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

• bước 4 - Bảo vệ mối hàn:


– Mối hàn nhiệt thường có lực căng từ 0.5 đến
1.5 lbs.
– Một mối hàn tốt sẽ không bị đứt khi thao tác
bình thường
– Tuy nhiên mối hàn sau khi hoàn tất cần được
bảo vệ để chống các lực bẻ cong hay lực kéo

November 9, 2020 TLT 15


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

• Làm sao để thực hiện một mối nối cơ khí?


Cũng như 1 mối hàn nhiệt, có 4 bước để
thực hiện 1 mối nối cơ khí là:
– Bước 1: Chuẩn bị cáp quang
– Bước 2: Bấm cáp để tạo mặt cắt tốt
– Bước 3: Kết nối cáp quang bằng các phụ kiện
cơ khí (không dùng nhiệt)
– Bước 4: Bảo vệ mối nối và sợi cáp sau khi
thực hiện

November 9, 2020 TLT 16


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

• Bước 1: Chuẩn bị cáp quang theo cùng


cách như đã thực hiện với 1 mối nối hàn
nhiệt
• Bước 2: Bấm cáp để tạo mặt cắt tốt: cũng
theo cùng cách như đã thực hiện với 1
mối nối hàn nhiệt nhưng độ chính xác ít
hơn. Lý do là đã có 1 loại gel bôi vào mối
nối cơ khí giúp ánh sáng truyền qua tốt
hơn
November 9, 2020 TLT 17
A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

• Bước 3: Kết nối cáp quang bằng các phụ


kiện cơ khí (không dùng nhiệt)
• Bước 4: Bảo vệ mối nối và sợi cáp sau khi
thực hiện cũng bằng các vỏ bọc cơ khí.

November 9, 2020 TLT 18


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

• Mất bao lâu để thực hiện 1 mối nối hàn


nhiệt?
– Phụ thuộc vào yêu cầu chất lượng của mối
hàn (Suy hao thấp?)
– Đa số máy hàn thực hiện 1 mối hàn đơn giản
từ 10-15 giây
– Những máy hàn chính xác cao hàn khoảng
trên 30 giây cho 1 mối hàn. Thời gian này
giành cho việc phân tích và gióng thẳng các
sợi quang.
November 9, 2020 TLT 19
A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG
• Làm sao thực hiện bảo vệ 1 mối nối hàn
nhiệt sau khi hàn xong?
– Tất cả các mối hàn cần được bảo vệ cơ học
sau khi hàn xong. Thường mối hàn thường
được đặt trong 1 ống nhiệt co (Shrink), 1 vỏ
bảo vệ cơ khí (mechanical protector) hay bôi
keo (gel)
– Thường các mối hàn được đặt trên một khay
có nhiều rãnh, mỗi rãnh cho 1 mối hàn.
– Sau đó khay được đặt lên 1 thiết bị bảo vệ
khác (cassette)

November 9, 2020 TLT 20


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

• ống nhiệt co (Shrink): Mối hàn được đặt


trong ống nhiệt co, sau đó được đặt vào
trong rãnh trên khay rồi đổ keo làm chắc.
• vỏ bảo vệ cơ khí (mechanical protector):
Vỏ bọc nhựa hay kim loại làm sẵn
• bôi keo (gel): Mối hàn chỉ được đặt vào
trong rãnh trên khay rồi đổ keo làm chắc.
Không có bảo vệ bên ngoài.

November 9, 2020 TLT 21


So sánh các loại bảo vệ mối hàn

November 9, 2020 TLT 22


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

• Làm sao để kiểm chứng một mối hàn là


tuyệt đối đạt yêu cầu?
– Dùng OTDR hai hướng (1 hướng chưa chính
xác vì đường kính trường mode theo hai
hướng có thể khác nhau)

November 9, 2020 TLT 23


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

• Giá thành của một máy hàn nhiệt?


– $10,000 - $30,000
– Phụ thuộc một số đặc tính và độ chính xác của
máy

November 9, 2020 TLT 24


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

• Giá trị chấp nhận được của một mối nối


hàn nhiệt?
– Tùy thuộc vào ứng dụng
– Tùy thuộc vào yêu cầu thiết kế tuyến
– Có thể tạm phân loại như bảng sau:

November 9, 2020 TLT 25


A. CÁC PHƯƠNG PHÁP HÀN NỐI
SỢI QUANG

November 9, 2020 TLT 26


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

• Máy hàn nhiệt hoạt động thế nào?


– Hai sợi quang được đưa vào máy
– Hai sợi quang được gióng thẳng hàng
– Hai sợi quang được đưa gần lại với nhau đủ
nhanh.
– Một nhiệt lượng lớn được tạo ra (thường do hồ
quang điện)
– Hai sợi quang nóng chảy và nguội để tạo ra
một sợi quang liền lạc
November 9, 2020 TLT 27
A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

November 9, 2020 TLT 28


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

November 9, 2020 TLT 29


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

• Máy hàn nhiệt có hay phải sửa chữa hay


thay phụ tùng?
– Rất ít khi phải sửa chữa nếu được bảo dưỡng
định kỳ 5 phút/ngày (Máy hàn và dao cắt)
– Những phụ tùng chịu nhiệt (như các cực hồ
quang hay các rãnh chữ V) có thể thay thế tại
hiện trường
– Nên cân chỉnh bảo dưỡng tại trung tâm kiểm
định mỗi năm một lần.

November 9, 2020 TLT 30


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

• Thế nào là thử sức căng của mối hàn?


– Một mối hàn mới xong cần phải thử sức căng
với một lực kéo nhỏ để kiểm chứng nó có độ
bền cơ học
– Cũng là để kiểm chứng mối hàn không có bất
thường nào xảy ra

November 9, 2020 TLT 31


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

• Mối hàn tốn kém ở chỗ nào?


– Chi phí một mối hàn chủ yếu ở vật liệu bảo vệ
mối hàn sau khi hoàn tất (cassette, ống nhiệt
co (Shrink hay Sleeve, gel, măng xông,…)
– Một phần nhỏ ở các vật liệu làm sạch sợi
quang trước khi hàn (rẻ lau, hóa chất)

November 9, 2020 TLT 32


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

• Máy hàn của bạn có hàn được cáp ribbon?


– Máy hàn cũ không hàn cáp ribbon
– Máy hàn nhiều sợi (Mass fusion splicers) ra
đời năm 1990’s. Nó có thể hàn ribbon 12 sợi.
– Máy hàn cáp ribbon có thể hàn từng sợi

November 9, 2020 TLT 33


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

November 9, 2020 TLT 34


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG
• Máy hàn nhiệt làm các công việc gì?
– Gióng thẳng hai sợi quang (Aligns the Fiber)
– Kiểm tra lỗi (Checks for Problems)
– Hàn (Fuses the Fibers)
– Đo lại suy hao qua mối hàn (Estimates the Loss
of the Splice)
• Các máy khác nhau thực hiện các công việc
trên với độ chính xác khác nhau. Máy càng
chính xác, suy hao qua mối hàn càng nhỏ

November 9, 2020 TLT 35


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG
• Máy hàn Gióng thẳng hai sợi quang như thế
nào?
– Gióng tích cực (active alignment): máy hàn
dùng nhiều cách khác nhau để quan sát các sợi
quang. Nó điều khiển các motor di chuyển các
sợi quang theo các trục X (ngang), Y (dọc) và Z
(vào-ra) cho đến khi các sợi quang thẳng hàng.
Là phương pháp có độ chính xác cao nhất

November 9, 2020 TLT 36


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG
• Máy hàn Gióng thẳng hai sợi quang nhu thế
nào?
– Gióng thụ động (passive alignment): Phần còn
lại của các sợi quang trong các rãnh chữ V mà
dựa trên sự đồng tâm của vỏ ngoài của sợi để
gióng chúng theo các trục X và Y. Việc gióng
theo trục Z được thực hiện bởi máy hay người.
Nó gọi là phương pháp “rãnh V cố định” (fixed
V-groove)

November 9, 2020 TLT 37


A. CÁC PHƯƠNG PHÁP HÀN NỐI
SỢI QUANG

November 9, 2020 TLT 38


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG
• Máy hàn quan sát hai sợi quang như thế nào để gióng
chúng?
– PAS - Profile Alignment System (hệ thống gióng nhìn từ một bên):
Nhận biết lõi (core). Các cameras phân tích ảnh của sợi quang để
xác định vị trí của lõi.
– L-PAS (Video) - Lens Profile Alignment System: Các cameras
phân tích ảnh của sợi quang và gióng (vỏ) sợi quang cũng như
chiếu sáng đường trung tâm dùng hiệu ứng Lens (Lens Effect:
Hiệu ứng phóng to các vật thể nhỏ).
– Warm Image Processing-Xử lý ảnh nóng: Cameras quan sát sự
lóe sáng của lõi khi nó được nung nóng
– LID-System - Local Injection and Detection- Hệ thống tiêm và nhận
dạng: Một máy phát chiếu sáng vào 1 lõi, một máy thu nhận ánh
sáng từ 1 lõi khác. Máy hàn điều chỉnh để ánh sáng thu được là
lớn nhất.

November 9, 2020 TLT 39


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

• LID-System

November 9, 2020 TLT 40


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG
Ví dụ của LID-System

November 9, 2020 TLT 41


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG
Auto Fusion Time
• Hệ thống LID cho phép các máy hàn sử dụng một
tính năng gọi là Auto Fusion Time (tạm dịch là thời
gian hàn tự động)
• Hàn sợi quang với thời gian tối ưu bởi việc quan
sát mức LID trong khi hàn cho đến khi mức ánh
sáng thu cực đại nhận được
• Ví như việc nướng bánh đến khi các cạnh ngả
vàng, không bị cháy cũng không bị sống

November 9, 2020 TLT 42


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG
• Đây là biểu đồ cho thấy hệ thống LID được
dùng thế nào với Auto Fusion Time.

November 9, 2020 TLT 43


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG
Sau khi gióng, máy hàn làm gì?
• Kiểm tra việc gióng (Alignment Check)- Kiểm
tra các sợi quang đã được gióng thực sự chính
xác hay chưa
• Kiểm tra mặt cắt (End-face Check)-Kiểm tra chất
lượng mặt cắt có như mong muốn (phẳng, vuông
góc với trục)
• Kiểm tra điện cực (Electrode Check)-Sau một
số mối hàn nhất định, máy tự động nhắc kiểm tra
và làm vệ sinh cho đầu điện cực.
• Thử hồ quang (Arc Test)-Thử dòng điện tạo hồ
quang, có thể phải chỉnh lại nếu thấy cần

November 9, 2020 TLT 44


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG
Sau khi kiểm tra, không có lỗi, máy hàn đã sẵn
sàng để hàn?
• Đã sẵn sàng hàn
• Máy tạo ra một hồ quang giữa các điện cực
• Các sợi quang được đẩy lại gần nhau
• Các sợi quang nóng chảy và xa nhau ra. Tuy
nhiên máy hàn đẩy các sợi quang vào nhanh hơn
tốc độ lùi ra do nóng chảy của chúng.
• Chổ nóng chảy của các sợi quang gặp nhau. Các
sợi quang chảy ra cùng nhau

November 9, 2020 TLT 45


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG
Sau khi hàn 2 sợi quang lại với nhau, máy
hàn làm gì tiếp?
• Ước lượng suy hao của mối hàn:
– Với một độ chính xác nào đó
– Đáng quan tâm với cáp đơn mode
– Với cáp đa mode thì: “nhìn thấy tốt là tốt”
– Hệ thống LID là có độ chính xác cao nhất và do
đó thông dụng nhất
– Chú ý: kết quả suy hao chỉ là ước tính
(estimate), chưa phải là kết qua đo được.
November 9, 2020 TLT 46
A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG

Tại sao việc ước lượng suy hao của mối


hàn lại quan trọng?
• Các tuyến quang đường dài cần có suy
hao mối nối càng nhỏ càng tốt
• Cáp SM có lõi nhỏ, khó gióng thẳng, suy
hao mối hàn biến động, việc ước lượng
suy hao cần thiết để xác định xem mối
hàn có cần thực hiện lại hay không?

November 9, 2020 TLT 47


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG
Làm sao để máy hàn ước lượng suy hao của mối
hàn?
• Với hệ thống dùng Video (PAS và L-PAS)
Sử dụng các bức ảnh trước và sau khi hàn để xác
định quá trình hàn có tốt hay không? Việc ước
lượng suy hao của mối hàn dựa vào các bức ảnh
chụp được.
• Với LID-System: Sử dụng các kết quả đo trước
và sau năng lượng AS đi qua để đo lượng AS bị
mất khi đi qua mối hàn. Chính xác hơn.

November 9, 2020 TLT 48


A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG
Các lọai máy hàn:
• Lọai “Đầy đủ tính năng” (Full-Featured): Có khả
năng tự động hòan tòan, mối hàn có suy hao thấp,
thao tác dễ dàng.
• Lọai “hàn hàng lọat”(mass): hàn ribbon từ 2-12
F.O
• Lọai “hàn siêu gọn”(micro): sách tay, vẫn có nhiều
tính năng, thường dùng công nghệ gióng kiểu
“rãnh V cố định”
• Lọai “hàn tay” (manual): không tự động, yêu cầu
tay nghề cao. Máy rẻ tiền.
November 9, 2020 TLT 49
A. KỸ THUẬT HÀN NỐI SỢI QUANG
4 câu hỏi đặt ra khi mua máy hàn:
1. Suy hao mối hàn là bao nhiêu cho cáp SM?
– Suy hao thấp (.02 to .05) = Full-Featured;
– Suy hao trung bình (.06 to .10) = Micro;
2. Cần hàn bao nhiêu mối hàn với máy này?
– Vài trăm /năm = Micro hay Manual.
– Vài ngàn /năm = Full-Featured
3. Thường dùng máy hàn này cho lọai cáp nào?
– New Standard (Single-mode làm sau 1990) = Micro, Full-Featured
– Cáp đặc biệt (LS, DS, LEAF®, Truewave) = Full-Featured
– Ribbon = Mass
– Cáp cũ (SM làm trước 1990) = Full-Featured
4. Việc ước tính suy hao sau khi hàn cần đòi hỏi chính xác thế nào?
– Độ chính xác như OTDR = Full-Featured
– Khá chính xác, khỏang 95% = Full-Featured
– Trung bình, khỏang 80% = Micro

November 9, 2020 TLT 50


B. CÁC BƯỚC HÀN NỐI SỢI QUANG

5 BƯỚC NHƯ SAU:

1. Tuốt vỏ, làm sạch, bấm mặt cắt


(Strip, Clean, & Cleave)

a. Tuốt vỏ (Strip): Tuốt vỏ tương ứng


với chiều dài như chỉ dẫn trong sổ tay
của máy hàn

November 9, 2020 TLT 51


B. CÁC BƯỚC HÀN NỐI SỢI QUANG

• b. Làm sạch (Cleaning): Làm sạch sợi


quang bằng khăn giấy đặc biệt và cồn
isopropyl sao cho sợi quang có tiếng
kêu “chít chít” khi lau

November 9, 2020 TLT 52


B. CÁC BƯỚC HÀN NỐI SỢI QUANG

• c. bấm mặt cắt (Cleaving):


– Đặt sợi quang vào dao cắt (cleaver), sử dụng
thao tác như hướng dẫn trong sổ tay.
– Gióng sợi quang trong vùng cắt để cắt ở vị trí
mong muốn
– Ấn dao cắt nhẹ nhàng
– Bỏ đi các ba vớ một cách cẩn thận

November 9, 2020 TLT 53


B. CÁC BƯỚC HÀN NỐI SỢI QUANG

• 2. Nạp sợi quang vào máy hàn (Load


Splicer)

– Đặt các đầu sợi quang gần các điện cực


– Đừng đụng đầu sợi quang vào đâu đó
– Nhẹ nhàng luồn sợi quang vào các rãnh hình
chữ V

November 9, 2020 TLT 54


B. CÁC BƯỚC HÀN NỐI SỢI QUANG

• 3. Hàn sợi quang (Splice Fibers)

– Đọc hướng dẫn


– Quan sát hình ảnh
– Đừng hy vọng hàn rất tốt ngay ở những lần hàn đầu
tiên
– Đặt các đầu sợi quang gần các điện cực
– Đóng các kẹp trên từng sợi quang
– Chọn chương trình trên máy hàn
– Bắt đầu quá trình hàn (tự động hay bằng tay)
November 9, 2020 TLT 55
B. CÁC BƯỚC HÀN NỐI SỢI QUANG
• 4. Chẩn đóan và sửa lỗi (Diagnose and Correct):

– Kiểm tra dao cắt và các kẹp định kỳ


– Cân chỉnh các rãnh chữ V khi thấy bị rơ
– Lau sạch các điện cực hàng ngày
– Lau các LED, lăng kính, gương, cameras và đĩa bảo
vệ
– Một mối hàn tốt thường do:
• Tay nghề của kỹ thuật viên
• Cài đặt thông số
• lọai máy hàn
• Lọai cáp quang

November 9, 2020 TLT 56


B. CÁC BƯỚC HÀN NỐI SỢI QUANG

• 5. Tháo cáp ra và bảo vệ mối hàn


(Remove and Protect Splice):

– Tháo hẳn mối hàn ra từ máy hàn


– Dùng ống nhiệt co (Heat-Shrink) và thực hiện
các thao tác để bảo vệ mối hàn
– Đặt mối hàn đã được bảo vệ vào trong khay
(cassette)
– Đặt khay vào trong hộp (ODF hay UC)
November 9, 2020 TLT 57
B. CÁC BƯỚC HÀN NỐI SỢI QUANG

November 9, 2020 TLT 58


B. CÁC BƯỚC HÀN NỐI SỢI QUANG

November 9, 2020 TLT 59


B. CÁC BƯỚC HÀN NỐI SỢI QUANG

November 9, 2020 TLT 60


B. CÁC BƯỚC HÀN NỐI SỢI QUANG

November 9, 2020 TLT 61


B. CÁC BƯỚC HÀN NỐI SỢI QUANG

November 9, 2020 TLT 62


LÝ THUYẾT – 12 TIẾT
1. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ SỢI QUANG – 1 TIẾT
2. CÁC THÔNG SỐ SỢI QUANG – 1 TIẾT
3. CẤU TRÚC CÁP QUANG – 1 TIẾT
4. TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CÁP QUANG CỦA BĐTPHCM – 1 TIẾT
5. THI CÔNG VÀ BẢO DƯỠNG TUYẾN CÁP QUANG – 1 TIẾT
6. HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG, MẠNG QUANG THỤ ĐỘNG
PON VÀ CẤU TRÚC FTTX– 2 TIẾT
7. LÝ THUYẾT HÀN NỐI SỢI QUANG – 2 TIẾT
8. PHƯƠNG PHÁP ĐO THỬ SỢI QUANG – 2 TIẾT
9. ÔN TẬP – 2 TIẾT
November 9, 2020 TLT 63
8. PHƯƠNG PHÁP ĐO THỬ SỢI QUANG – 2 TIẾT

A. LÝ THUYẾT ĐO QUANG
B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

November 9, 2020 TLT 64


A. Lý thuyết đo quang
Cơ bản: Công suất và bước sóng
• Công suất quang được đo bằng dBm.
OdBm = 1mW
• Tầm công suất từ +20dBm tới -70dBm
• Các bước sóng quang được dùng ngày nay
trong thông tin quang là: 850nm, 1300nm,
1310nm và 1550nm

November 9, 2020 TLT 65


A. Lý thuyết đo quang
Cơ bản: Ánh sáng quay lại
• OTDR dựa trên AS quay lại (returned light)
để thực hiện phép đo. Hai dạng AS quay
lại:
– Phản xạ (Fresnel reflection): Khi AS gặp mặt
phân cách của hai môi trường có chiết suất
khác nhau.
– Tán xạ (Rayleigh scattering): là kết quả của
những thay đổi trong mật độ vật liệu.

November 9, 2020 TLT 66


A. Lý thuyết đo quang
Cơ bản: Tán xạ ngược - backscatter
• Khi ánh sáng đi ngang qua một hạt (Thường là
nhỏ hơn bước sóng ánh sáng) thì một phần
của ánh sáng bị tán xạ (scattered) theo mọi
hướng.
• Phần ánh sáng quay trở lại nguồn sáng gọi là
tán xạ ngược – backscatter.
• Ánh sáng đi tiếp bị suy yếu một phần sau tán
xạ (suy hao do tán xạ xảy ra)

November 9, 2020 TLT 67


A. Lý thuyết đo quang
Cơ bản: Suy hao - attenuation
• Ánh sáng chạy trong lõi sợi quang bị suy
hao do 4 nguyên nhân sau:
1. Hấp thụ (absorption): xảy ra khi AS đập vào các tạp
chất trong lõi thủy tinh.
2. Tán xạ (scattering): xảy ra khi AS đi vào vùng có
mật độ vật liệu thay đổi.
3. Uốn cong (macrobending): AS vượt ra khỏi lõi và đi
vào phần vỏ
4. Vi uốn cong (Microbending): AS vượt ra khỏi lõi và
đi vào phần vỏ
November 9, 2020 TLT 68
A. Lý thuyết đo quang
Tại sao phải đo kiểm sợi quang?

• Kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật (specs).


• Kiểm tra sau lắp đặt hay di chuyển
• Ghi nhận điều kiện tốt nhất (bước sóng hoạt
động hiệu quả, băng thông phù hợp…).
• Kiểm tra lỗi
• Xác định vị trí lỗi
• Sửa lỗi

November 9, 2020 TLT 69


A. Lý thuyết đo quang
Khi nào phải đo kiểm sợi quang?
• Tại nhà máy
• Khi nhận cáp
• Sau khi lắp đặt
• Sau và trong khi hàn nối
• Nghiệm thu
• Bảo dưỡng định kỳ
• Sửa chữa và ứng cứu thông tin
November 9, 2020 TLT 70
A. Lý thuyết đo quang
Làm gì khi đo kiểm sợi quang?
• Kiểm tra thông mạch (continuity)
• Mất mát trung bình (Average loss-dB/km)
• Mất mát và vị trí của mối hàn
• Phản xạ (Optical return loss - ORL)
• Suy hao toàn tuyến (end to end atten)
• Chiều dài tuyến

November 9, 2020 TLT 71


A. Lý thuyết đo quang
OTDR-Optical Time Domain Reflectometer
• Máy đo phản xạ miền thời gian-Optical Time
Domain Reflectometer (OTDR) là dụng cụ thông
dụng nhất để đo một số đặc tính quan trọng của
cáp quang
• Có thể dùng OTDR để ước tính suy hao của một
sợi quang đơn hay tòan tuyến cáp quang.
• Thông thường OTDR dùng để quan sát các biến
cố như suy hao, lỗi và cự ly giữa các biến cố đó.

November 9, 2020 TLT 72


A. Lý thuyết đo quang
• OTDR kiểm tra chất lượng tuyến quang
thông qua việc đo tán xạ ngược
(backscatter).
• ITU chấp nhận các phép đo tán xạ ngược
là hợp lệ để phân tích một suy hao sợi
quang
• Tán xạ ngược (Backscatter) là giải pháp đo
cáp quang mà cho phép phát hiện các mối
hàn trên tòan tuyến
• OTDR là công cụ trong sản xuất, trong thi
công lắp đặt cũng như trong bảo trì bảo
dưỡng.
November 9, 2020 TLT 73
A. Lý thuyết đo quang
OTDR-Optical Time Domain Reflectometer
• OTDR phát ra một xung AS và đo mức AS
quay ngược trở lại
• Một bộ ghép (coupler) cho phép cả nguồn
quang và bộ thu quang được kết nối tới
cùng một sợi quang

November 9, 2020 TLT 74


A. Lý thuyết đo quang
OTDR-Optical Time Domain Reflectometer

Bộ điều khiển Màn hình


hiển thị F.O

Laser phát

Bộ thu
Coupler

November 9, 2020 TLT 75


A. Lý thuyết đo quang
OTDR-Optical Time Domain Reflectometer
• OTDR lấy mẫu mức AS phản xạ một cách lặp đi
lặp lại (theo mỗi xung AS được phát đi). VD: Máy
GN Nettest CMA4000 lấy 16.384 mẫu AS phản xạ
tương ứng với mỗi xung as được phát đi. Nghĩa
là nếu tuyến cáp dài 128 km thì cứ 8m
(128km/16.384) tín hiệu phản xạ được lấy mẫu 1
lần.
• OTDR phát đi rất nhiều xung. Các mẫu nhận
được theo từng xung phản xạ sẽ được lấy trung
bình và kết quả được hiện ra trên màn hình dưới
dạng đồ thị.
November 9, 2020 TLT 76
A. Lý thuyết đo quang
An tòan Laser (Safety)
• Nếu nhìn vào tia laser thì tùy thuộc vào
cường độ ánh sáng, mắt có thể bị mù tức
thời hay vĩnh viễn
• Các bước sóng dùng trong thông tin
quang là không thấy được do đó càng
nguy hiểm đối với mắt.
• Các tiêu chuẩn quốc tế cũng đã đưa ra
quy định an tòan về thao tác với nguồn
quang laser.
November 9, 2020 TLT 77
A. Lý thuyết đo quang

• OTDR thỏa các yêu cầu an tòan về nguồn


quang
• Ở Mỹ là tiêu chuẩn 21 CFR class 1 và châu Âu
là IEC 825 class 3A.
• Các sản phẩm thỏa các chuẩn trên được xem là
an tòan ngọai trừ nhìn bằng một dụng cụ quang
học chẳng hạn như kính hiển vi.
• Tuy nhiên cũng không nên nhìn thẳng lâu trực
tiếp vào ngõ ra của máy hay đầu sợi quang nếu
đang bật laser.

November 9, 2020 TLT 78


A. Lý thuyết đo quang
Ký hiệu an toàn

November 9, 2020 TLT 79


A. Lý thuyết đo quang
Các loại biến cố (events) trên sợi quang:
• Biến cố đối với một sợi quang là bất kể điều gì
gây nên mất mát (loss) hay phản xạ (reflection)
mà không phải là do những tán xạ (scattering)
của bản thân vật liệu làm cáp quang tạo ra. Ví
dụ: các connectors, các mối hàn, các góc uốn
cong, các vết nứt, các vết gãy, …
• Đường biểu diễn OTDR (trace) sẽ cho thấy các
biến cố trên sợi quang trên một màn hình. Trục
hòanh thể hiện cự ly (km), trục tung thể hiện
công suất tín hiệu ánh sáng (dBm).

November 9, 2020 TLT 80


A. Lý thuyết đo quang

Màn hình hiển thị của một OTDR

November 9, 2020 TLT 81


A. Lý thuyết đo quang

Với các sợi cáp đơn (chưa có hàn nối):


• Biểu đồ OTDR như hình vẽ
• Tín hiệu bị suy hao đều
• Các mức phản xạ mạnh ở cả hai đầu của
sợi quang

November 9, 2020 TLT 82


A. Lý thuyết đo quang

Sợi cáp quang đơn


November 9, 2020 TLT 83
A. Lý thuyết đo quang

Tuyến cáp thực tế (có cả các mối hàn):


• Là các tuyến cáp đường dài, nối các địa
điểm xa nhau. Là sự nối của nhiều đọan
cáp quang.
• Có nhiều biến cố (events) xảy ra trên
tuyến
• Nhiễu ở đầu cuối của tuyến

November 9, 2020 TLT 84


A. Lý thuyết đo quang

Tuyến cáp thực tế

November 9, 2020 TLT 85


A. Lý thuyết đo quang

Điểm bắt đầu của sợi quang


• Nếu sử dụng 1 connector ở đầu vào của
sợi cáp (khi đo luôn cần phải có
connector), điểm bắt đầu của sợi quang
luôn có một tín hiệu phản xạ (dội) rất
mạnh

November 9, 2020 TLT 86


A. Lý thuyết đo quang

Điểm bắt đầu của sợi quang


November 9, 2020 TLT 87
A. Lý thuyết đo quang

Điểm kết thúc của sợi quang


• Trong đa số các trường hợp sẽ có một tín
hiệu phản xạ mạnh tại điểm kết thúc của
sợi quang.
• Sau đó tín hiệu chỉ còn mức nhiễu.

November 9, 2020 TLT 88


A. Lý thuyết đo quang

Điểm kết thúc của sợi quang


November 9, 2020 TLT 89
A. Lý thuyết đo quang

Nếu sợi quang bị gãy hay đứt (break)


• Các vết gãy hay đứt gọi là các biến cố
không phản xạ.
• Biểu đồ rơi xuống mức nhiễu ngay.

November 9, 2020 TLT 90


A. Lý thuyết đo quang

sợi quang bị gãy hay đứt (break)

November 9, 2020 TLT 91


A. Lý thuyết đo quang

Connector hay các mối nối cơ học


(Connector or Mechanical Splice)
• Connectors tạo ra cả mất mát lẫn phản xạ
• Các mối nối cơ học cũng có hiệu quả
giống connector. Thường chúng có mất
mát và phản xạ nhỏ hơn connector.

November 9, 2020 TLT 92


A. Lý thuyết đo quang

Connector hay các mối nối cơ học


(Connector or Mechanical Splice)

November 9, 2020 TLT 93


A. Lý thuyết đo quang

Các mối hàn nhiệt (Fusion Splice):

• Các mối hàn nhiệt là các biến cố không có


phản xạ (non-reflective Event), chỉ có mất
mát nhỏ
• Các mối hàn nhiệt chất lượng cao rất khó
phát hiện vì mất mát quá nhỏ.

November 9, 2020 TLT 94


A. Lý thuyết đo quang

Các mối hàn nhiệt (Fusion Splice)

November 9, 2020 TLT 95


A. Lý thuyết đo quang

• Trong trường hợp mối hàn xấu, có thể


thấy một ít năng lượng phản xạ.
• Một vài mối hàn tạo ra độ lợi, làm ta tưởng
rằng mức năng lượng của tia sáng được
tăng lên. Thực ra là do sự sai biệt của các
hệ số tán xạ ngược trước và sau mối hàn
trong sợi quang.

November 9, 2020 TLT 96


A. Lý thuyết đo quang

mối hàn xấu tạo ra độ lợi về năng lượng

November 9, 2020 TLT 97


A. Lý thuyết đo quang
• Nếu biểu đồ cho thấy một độ lợi (độ tăng
về công suất tín hiệu) khi đo theo một
hướng thì hãy đo lại từ phía kia của sợi
quang, ta sẽ thấy mất mát tại chính điểm
này.
• Sự khác biệt giữa độ lợi và mất mát sau
hai phép đo cho ta sự mất mát thực tế tại
điểm này
• Do đó thường cần phải thực hiện phép đo
từ hai đầu của sợi quang.
November 9, 2020 TLT 98
A. Lý thuyết đo quang
Uốn cong và vi uốn cong (Bends and
Macrobending)
• Uống cong sợi quang cũng gây ra mất mát
tín hiệu, nhưng đó là một biến cố không có
phản xạ.
• Để phân biệt biến cố do uốn cong và do các
mối hàn gây ra hãy xem lại sơ đồ thiết kế
tuyến hay hồ sơ hòan công. Mất mát do uốn
cong hay vi uốn cong sẽ không có trong
thiết kế hay hòan công.

November 9, 2020 TLT 99


A. Lý thuyết đo quang

• Nếu đo ở bước sóng dài ( lớn) thì vi uốn


cong sẽ thể hiện một mất mát lớn hơn
• Do đó chúng ta nên đo OTDR ở nhiều
bước sóng khác nhau để có thể phân biệt
giữa uốn cong và mối hàn nhiệt.

November 9, 2020 TLT 100


A. Lý thuyết đo quang

Uốn cong và vi uốn cong

November 9, 2020 TLT 101


A. Lý thuyết đo quang

Vết nứt (Cracks)


• Vết nứt thường do sợi quang chịu lực nén
quá lớn hay do lỗi sản xuất gây ra.
• Vết nứt tạo ra mất mát và phản xạ
• Độ phản xạ và mất mát có thể thay đổi khi
di dời cáp quang.

November 9, 2020 TLT 102


A. Lý thuyết đo quang

Vết nứt (Cracks)

November 9, 2020 TLT 103


A. Lý thuyết đo quang

Dây nhảy quang (Patchcords)


• Dây nhảy quang được dùng để nối OTDR
với sợi quang khi làm phép đo.
• Sự phản xạ ban đầu không bao trùm phần
đầu của sợi cáp. Nó giúp quan sát tốt hơn
connector đầu tiên

November 9, 2020 TLT 104


A. Lý thuyết đo quang

Dây nhảy quang (Patchcords)

November 9, 2020 TLT 105


A. Lý thuyết đo quang

Các thông số của sợi quang

November 9, 2020 TLT 106


A. Lý thuyết đo quang

Chiết suất (Refractive Index)


• OTDR tính toán cự ly tới biến cố bằng việc
đo thời gian cần thiết từ khi truyền tia sáng
đến khi nhận lại nó (do phản xạ)
• Cự ly được hiển thị và thời gian đo được
quan hệ với nhau bởi chiết suất.
• Điều này có nghĩa là nếu thay đổi chiết
suất sẽ làm thay đổi cự ly tính được.

November 9, 2020 TLT 107


A. Lý thuyết đo quang
• Đo cự ly bằng OTDR:

Chiết suất

Tham số: Chiết suất

November 9, 2020 TLT 108


A. Lý thuyết đo quang

Định nghĩa của chiết xuất

Tốc độ ánh sáng trong CK


chiết suất
Tốc độ ánh sáng trong F.O

Cự ly được hiển thị trên OTDR


Tốc độ ánh sáng trong
Thời gian chân không
Cự ly
chiết suất

November 9, 2020 TLT 109


A. Lý thuyết đo quang

• Chiết suất phụ thuộc vào vật liệu làm


sợi quang.
• Khi đo cáp quang cần thiết phải biết
chiết suất của nó.
• Sai số do nhập sai vào máy đo tham
số chiết suất của sợi quang là rất
đáng kể
November 9, 2020 TLT 110
A. Lý thuyết đo quang
Hệ số tán xạ (Scatter Coefficient)
• OTDR không chỉ nhận tín hiệu từ các biến
cố, nó còn nhận tín hiệu từ bản thân sợi
quang.
• Khi ánh sáng đi dọc theo sợi quang, nó bị
suy hao bởi tán xạ Rayleigh.
• Một vài tia sáng bị tán xạ quay trở lại
OTDR. Hiệu ứng này gọi là tán xạ ngược
backscatter.
November 9, 2020 TLT 111
A. Lý thuyết đo quang

• Hệ số tán xạ đặc trưng cho lượng ánh


sáng quay trở lại trong sợi quang.
• Hệ số này ảnh hưởng đến giá trị suy hao
ngược (value of return loss) và độ phản
xạ.
• Hệ số tán xạ được đo bằng tỉ số giữa
công suất xung ánh sáng ở ngõ ra của
OTDR và công suất của tia sáng tán xạ
ngược ở đầu gần của sợi quang
November 9, 2020 TLT 112
A. Lý thuyết đo quang

• Tỉ số này đo bằng dB và tỉ lệ nghịch với độ


rộng xung vì công suất xung quang phụ
thuộc vào độ rộng xung.
• Giá trị điển hình của hệ số tán xạ là
khoảng 50 dB với độ rộng xung 1 μs
• Hệ số tán xạ cũng phụ thuộc vào bước
sóng và dạng sợi quang.

November 9, 2020 TLT 113


A. Lý thuyết đo quang

Các thông số của phép đo


(Measurement Parameters)

November 9, 2020 TLT 114


A. Lý thuyết đo quang
Độ rộng xung (Pulse Width)
• Một trong những tham số chính để có kết quả đo
tốt là độ rộng của xung ánh sáng được phát vào
trong sợi quang.
• Nó xác định độ phân giải của cự ly mà là rất
quan trọng để phân biệt các biến cố một cách rõ
ràng.
• Độ rộng xung càng hẹp, độ phân giải của cự ly
càng cao.
• Tuy nhiên một xung ngắn tạo ra một dải động
nhỏ hơn và đồ thị sẽ có nhiều nhiễu hơn.

November 9, 2020 TLT 115


A. Lý thuyết đo quang
• Nếu muốn đo các cự ly dài ta cần phải có dải
động lớn, tức độ rộng xung phải lớn. Tuy nhiên
độ rộng xung lớn cho ra độ phân giải nhỏ.
• Tùy theo mục đích của phép đo, ta phải cân
nhắc độ phân giải cao hay dải động cao.
• Chọn xung hẹp nếu muốn đo suy hao của các
mối hàn hay connectors nằm gần nhau.
• Chọn xung rộng nếu muốn kiểm tra vết gãy ở rất
xa.

November 9, 2020 TLT 116


A. Lý thuyết đo quang

Xung hẹp (Short pulse width)


• Độ phân giải cao nhưng có nhiều nhiễu
• Giảm độ rộng xung để làm ngắn lại những
vùng chết (deadzones) và phân biệt các
biến cố một cách rõ ràng.

November 9, 2020 TLT 117


A. Lý thuyết đo quang

Chọn xung hẹp để có độ phân giải tốt hơn

November 9, 2020 TLT 118


A. Lý thuyết đo quang

Xung rộng (Long pulse width)


• Dải động lớn nhưng vùng chết cũng lớn.
• Tăng độ rộng xung để giảm nhiễu và quan
sát các biến cố ở xa.

November 9, 2020 TLT 119


A. Lý thuyết đo quang

Xung rộng cho dải động lớn

November 9, 2020 TLT 120


A. Lý thuyết đo quang

• Các giá trị điển hình của độ rộng xung:

– 5 ns / 10 ns / 30 ns / 100 ns / 300
ns / 1 μs (tuyến ngắn)
– 100 ns / 300 ns / 1 μs / 3 μs / 10 μs
(tuyến xa)

November 9, 2020 TLT 121


A. Lý thuyết đo quang

Các mode tối ưu (Optimization Mode)


• Thường thì OTDR cân nhắc giữa độ phân
giải và dải động.
• Độ phân giải càng tốt thì càng nhiều
nhiễu.

November 9, 2020 TLT 122


A. Lý thuyết đo quang

• Các OTDR thường có 3 mode theo 3 loại


bộ thu khác nhau:
– Standard Mode
– Dynamic Range: tối ưu cho dải động.
– Resolution: tối ưu cho độ phân giải.
• Ta có thể chọn mode tối ưu khi cài đặt
tham số máy trước khi đo.

November 9, 2020 TLT 123


A. Lý thuyết đo quang

• Khi tối ưu cho Dynamic Range, OTDR


dùng xung rộng và ta thấy ít nhiễu xuất
hiện trên màn hình. Do đó có thể đo các
cự ly xa.
• Ngược lại khi tối ưu cho Resolution.

November 9, 2020 TLT 124


A. Lý thuyết đo quang

So sánh các mode

November 9, 2020 TLT 125


A. Lý thuyết đo quang
Khoảng đo (Measurement Span)
• OTDR đo một số nào đó các điểm lấy mẫu
(max 15710).
• Khoảng đo xác định nơi những điểm mẫu
này được phân bố trên sợi cáp quang.
• Vì vậy nó quyết định cả cự ly đo lẫn độ
phân giải lấy mẫu. Độ phân giải này là cự
ly giữa hai điểm đo liền kề nhau.

November 9, 2020 TLT 126


A. Lý thuyết đo quang

• Bộ lấy dấu (Markers) chỉ có thể được đặt


ở các điểm lấy mẫu.
• Để đặt các markers một cách chính xác
hơn người ta cần thay đổi khoảng đo để
có được các điểm lấy mẫu gần hơn với
biến cố.

November 9, 2020 TLT 127


A. Lý thuyết đo quang

November 9, 2020 TLT 128


A. Lý thuyết đo quang

Các tham số liên quan tới chất lượng đo

(Performance Parameters)

November 9, 2020 TLT 129


A. Lý thuyết đo quang
Dải động (Dynamic Range):
• Dải động là một trong những đặc tính quan trọng
nhất của OTDR.
• Nó mô tả suy hao công suất cực đại tính từ điểm
tín hiệu bắt đầu có tán xạ ngược tới các đỉnh
nhiễu.
• Nếu thiết bị đang đo có 1 suy hao lớn hơn thì
đầu xa bị biến mất trong nhiễu
• Nếu thiết bị đang đo có 1 suy hao ít hơn, thì đầu
xa xuất hiện rõ ràng trên nền nhiễu. Và do đó ta
có thể quan sát được chỗ gãy.
November 9, 2020 TLT 130
A. Lý thuyết đo quang

• Cần nhớ rằng một số biến cố gần tới mức nhiễu


(Độ mất mát quá nhỏ khó phân biệt được với
nhiễu).
• Ví dụ: ta cần quan sát tối thiểu 6dB trên nhiễu
để đo các suy hao mối hàn cỡ 0.1dB (mất mát
rất nhỏ) và ta cần khoảng 3dB để quan sát vết
gãy (mất mát rất lớn)
• Do đó dải động của OTDR phải tối thiểu từ 3
đến 6dB lớn hơn suy hao toàn tuyến.

November 9, 2020 TLT 131


A. Lý thuyết đo quang

• Giống như vùng chết, dải động cũng được


cài trên máy.
• Ảnh hưởng chính là độ rộng xung, việc
chọn mode tối ưu và bước sóng.
• Vì vậy các đặc tả liên quan đến dải động
cần phải liệt kê khi cài đặt.

November 9, 2020 TLT 132


A. Lý thuyết đo quang

• Dải động đưa ra có thể so sánh


tương ứng với đỉnh nhiễu hay tỉ số tín
hiệu/ nhiễu (SNR)=1. Khi đó tầm đỉnh
nhiễu là 2.2dB.

November 9, 2020 TLT 133


A. Lý thuyết đo quang

Dải động

November 9, 2020 TLT 134


A. Lý thuyết đo quang

Vùng chết suy hao (Attenuation Deadzone)


• Vùng chết là một phần trên đồ thị OTDR mà sự
phản xạ quá mạnh che phủ mất dữ liệu cần
quan sát.
• Điều này xảy ra do một tín hiệu quá mạnh làm
bão hòa bộ thu của OTDR và nó mất thời gian
để phục hồi.
• Vùng chết suy hao mô tả khoảng cách từ cạnh
lên của biến cố phản xạ tới lúc nó trở lại mức
tán xạ ngược của sợi quang.

November 9, 2020 TLT 135


A. Lý thuyết đo quang

• Có thể dễ dàng xác định điểm mà cạnh


lên bắt đầu nhưng khó biết khi nào sự
phục hồi kết thúc.
• Nhiều hãng đặt ra mức +/– 0.5 dB xung
quanh mức tán xạ ngược sau khi phản xạ.
• Vùng chết kết thúc ở điểm nơi mà mức
tán xạ ngược dao động xung quanh dung
sai +/– 0.5 dB.

November 9, 2020 TLT 136


A. Lý thuyết đo quang

• Để quan sát mối hàn hay vết gãy trên sợi


quang ta cần phải khảo sát mức tán xạ
ngược.
• Các biến cố trong vùng chết có thể không
quan sát được vì tán xạ ngược không thể
hiện ra.
• Kích thước vùng chết phụ thuộc nhiều vào
việc cài đặt thiết bị đo.
November 9, 2020 TLT 137
A. Lý thuyết đo quang

Vùng chết suy hao

November 9, 2020 TLT 138


A. Lý thuyết đo quang
Vùng chết biến cố (Event Deadzone)
• Là cự ly tối thiểu cần có giữa 2 biến cố cùng loại
để có thể phân biệt chúng.
• Ví dụ nếu có 2 connectors cách nhau 2m, ta sẽ
thấy một sự phản xạ có 2 đỉnh và có khe hẹp giữa
chúng. Khe hẹp chỉ ra rằng thực tế có 2 phản xạ từ
2 biến cố khác nhau.
• Nếu các biến cố quá gần, ta không thể quan sát
khe hẹp và không thể phân biệt chúng.
• Vùng chết biến cố cũng phụ thuộc nhiều vào việc
cài đặt trên thiết bị đo

November 9, 2020 TLT 139


A. Lý thuyết đo quang

Vùng chết biến cố

November 9, 2020 TLT 140


A. Lý thuyết đo quang

Thời gian trung bình (Averaging Time)


• OTDR gửi các xung lặp đi lặp lại vào trong
sợi quang. Các kết quả của mỗi xung
được lấy trung bình. Điều này làm giảm
nhiễu ngẫu nhiên của bộ thu

November 9, 2020 TLT 141


A. Lý thuyết đo quang

Đồ thị sau thời gian trung bình 10 giây

November 9, 2020 TLT 142


A. Lý thuyết đo quang

• Thời gian trung bình lớn hơn sẽ làm tăng


dải động bởi việc giảm nền nhiễu của
OTDR.
• Thời gian trung bình tốt trong phạm vi 3
phút

November 9, 2020 TLT 143


A. Lý thuyết đo quang

Đồ thị sau thời gian trung bình 3 phút

November 9, 2020 TLT 144


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Các bước chính (Common Tasks)


• Chỉ trình bày các bước chính
• Các thủ tục và các bước chi tiết sẽ khác
biệt cho các lọai máy đo khác nhau.
• Các thủ tục chi tiết được tìm thấy trong
các sổ tay vận hành (operation manual)
của các máy đo

November 9, 2020 TLT 145


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Lau sạch cáp (Cleaning a Fiber)


• Để có độ trung thực cho phép đo
• Các connectors tham gia đo phải được làm
sạch.
• Đường kính hạt bụi khỏang bằng đường kính lõi
sợi quang. VD: Hạt bụi khỏang 10 đến 100 μm
nằm chắn sợi quang SM có lõi 9 μm.
• Nếu làm tối 5% của vùng tiết diện ánh sáng đi
qua thì suy hao sẽ tăng 0.22 dB.

November 9, 2020 TLT 146


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI
• Lau sạch lại các connector trong trường
hợp người đo có nghi ngờ về kết quả đo
và không thể thực hiện lại phép đo.
• Trong hầu hết các trường hợp, sự bẩn
của adator (connector của máy OTDR) là
nguyên nhân chính của kết quả sai.
• Các connectors thường cần vệ sinh trước
khi đo là: adaptor, connector của
patchcords và các connectors trên ODF,
connectors trên tuyến,..
November 9, 2020 TLT 147
B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI
Các thiết bị chuyên dụng để làm sạch connectors là:
• Nắp đậy và che bụi (Dust và shutter caps)
– Cáp quang và connector nào cũng có các nắp đậy để
tránh tác hại cơ học và nhiễm bẩn. Luôn phải giữ nắp
đậy này trừ khi cần thao tác.
– Sau khi thao tác, lúc đậy nắp phải cẩn thận. Không ấn
quá mạnh nắp đậy lên sợi quang. Nắp cũng cần làm
sạch trước khi đậy nếu không bụi sẽ làm xước hay
bẩn mặt sợi quang.
• Cồn rửa (Isopropyl alcohol)
– Chỉ dùng cồn y tế.
– Sau khi lau bụi bẩn, lau lại cồn bằng khăn mềm
chuyên dụng.

November 9, 2020 TLT 148


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Một số đồ lau sạch chuyên dụng:

• Giẻ lau bằng vải - Cotton swabs


• Khăn giấy mềm - Soft tissues
• Đồ lau ống - Pipe cleaner
• Bình khí khô nén - Compressed air

November 9, 2020 TLT 149


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Nối OTDR vào sợi quang:


• Tùy vào mục đích, có 3 cách chính để nối sợi
quang cần đo vào OTDR:

– Cách 1: Nối trực tiếp (Direct Connection):


• Nếu cáp quang có sẵn connectors phù hợp
với OTDR.

November 9, 2020 TLT 150


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI
Cuộn cáp
quang

Kết nối trực tiếp cáp quang vào OTDR

November 9, 2020 TLT 151


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Cách 2: Nối qua Patchcord (Connector ở


cả hai đầu)
• Đây là cách thường dùng nếu muốn đo
tuyến cáp quang vừa lắp xong hay tuyến
đang họat động, đặc biệt connector đầu
cuối của tuyến cáp đã được lắp đặt lên giá
ODF

November 9, 2020 TLT 152


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

ODF

Kết nối thông qua patchcord

November 9, 2020 TLT 153


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Cách 3: Pigtail trần (không có connector


ở 1 đầu)
• Nếu sợi quang cần đo chưa có connector
thì dùng 1 pigtail trần và một mối nối cơ
khí rẻ tiền.

November 9, 2020 TLT 154


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Mối nối cơ
khí hay hàn

Kết nối dùng pigtail trần

November 9, 2020 TLT 155


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI
Hiển thị trên OTDR (Display):
• Tất cả các lọai OTDR đều hiện thị sợi quang hay
tuyến quang dưới dạng đồ thị lên trên màn hình.
• Trục hòanh là cự ly. Trục tung là công suất phản
xạ tương đối của xung quang đã phát đi.
• Dạng của đồ thị cho phép người đo kết luận về
sợi quang hay tuyến quang cùng các phụ kiện
trên tuyến như connectors hay các mối hàn.
• Để khảo sát đồ thị một cách chi tiết, người đo
cần điều chỉnh (thay đổi tầm nhìn: scale, zoom)
đồ thị để quan sát dễ hơn.

November 9, 2020 TLT 156


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Màn hình hiển thị của một OTDR

November 9, 2020 TLT 157


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI
• Ví dụ về tầm đo theo trục tung là từ 0.2dB/Div
tới 5dB/Div và trục hòanh là từ tòan cảnh (full
measurement) tới việc phóng to gần 100 lần.
• Ngòai ra, người đo có thể đặt 2 bộ đánh dấu
(markers) ở bất cứ đâu trên đồ thị rồi phóng to
(zoom) vùng xung quanh Marker A, xung quanh
Marker B, hay giữa 2 Markers A và B.
• Ta cần làm quen với các chức năng trên của
OTDR vì đây là chức năng thường dùng nhất
khi đo.

November 9, 2020 TLT 158


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Toàn đồ thị

November 9, 2020 TLT 159


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

• Dùng chức năng zoom xung quanh và


giữa 2 marker A và B để xem vùng nào đó
một cách chi tiết hơn.
• Khi đó trục hòanh có thể được phóng với
tỉ lệ xấp xỉ 10 lần.

November 9, 2020 TLT 160


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Zoom xung quanh marker A

November 9, 2020 TLT 161


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

• Ta có thể di chuyển vị trí marker một cách


từ từ. Tuy nhiên trong đồ thị marker luôn ở
chính giữa. Kết quả là đồ thị di chuyển
qua trái hay qua phải.

November 9, 2020 TLT 162


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Di chuyển marker
November 9, 2020 TLT 163
B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

• Mức zoom của tòan độ thị của tuyến


quang 60km có thể là 6 km/Div và
5dB/Div. Điều này cho phép chỉnh thô vị trí
của marker.

November 9, 2020 TLT 164


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Chỉnh thô vị trí của marker trên tòan đồ thị

November 9, 2020 TLT 165


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

• Có thể xem đồ thị đã zoom và thay đổi


scale từ 200 m/Div và 0.2 dB/Div. điều này
cho phép chỉnh nhuyễn vị trí của marker.

November 9, 2020 TLT 166


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Đồ thị đã zoom giúp chỉnh nhuyễn vị trí marker

November 9, 2020 TLT 167


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

• Trên sợi hay tuyến quang, ta có thể kiểm


tra độ đồng nhất của suy hao. Đặt marker
A ở điểm đầu và marker B ở cách xa 500
tới 2,000 m.
• Zoom phần đồ thị giữa 2 markers để xem
xét suy hao.
• Hơn nữa, ta có thể di chuyển cả 2
markers song song để quan sát các phần
tử cạnh nhau trên tòan tuyến.
November 9, 2020 TLT 168
B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Di chuyển giữa 2 markers

November 9, 2020 TLT 169


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI
Đặt Markers một cách chính xác:
• Vị trí của biến cố luôn ở nơi đồ thị hết (dời
khỏi) mức tán xạ ngược (backscatter).
• Các vị trí chính xác của tất cả các biến cố
được xác định tự động và được liệt kê
trong bảng biến cố (Event table).
• Đối với vị trí của connector hay các biến
cố có phản xạ khác, vị trí ngay tại nơi bắt
đầu của sườn lên của phản xạ.

November 9, 2020 TLT 170


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Đo các biến cố có phản xạ

November 9, 2020 TLT 171


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

• Vị trí của các biến cố không phản xạ là ở


ngay tại điểm tán xạ ngược cuối cùng
trước khi đồ thị cong xuống.

November 9, 2020 TLT 172


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Đo các biến cố không phản xạ

November 9, 2020 TLT 173


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

• Vị trí của vết gãy (break) ở điểm bắt đầu


của cạnh xuống.

November 9, 2020 TLT 174


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Đo vết gãy

November 9, 2020 TLT 175


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

• Để đo cự ly dữa 2 biến cố, đặt marker A


trước biến cố thứ nhất và marker B trước
biến cố thứ hai

November 9, 2020 TLT 176


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Đo cự ly giữa hai biến cố

November 9, 2020 TLT 177


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI
• Để đo suy hao (attenuation) giữa hai biến
cố, đặt marker A sau biến cố thứ nhất,
nhưng đặt marker B trước biến cố thứ hai.
• Cần đảm bảo rằng không có biến cố nào
khác giữa markers A và B, vì thế phần đồ
thị giữa hai biến cố phải là một đường
thẳng.

November 9, 2020 TLT 178


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

November 9, 2020 TLT 179


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Xác định suy hao toàn tuyến


• Để đo toàn tuyến, đặt marker A tại điểm
bắt đầu và marker B tại điểm kết thúc của
sự tán xạ ngược (backscatter).
• Sau đó phóng lớn (zoom) xung quanh
marker A và đặt vị trí chính xác cho nó ở
sau sự phản xạ của connector đầu tiên.

November 9, 2020 TLT 180


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Đặt marker A ngay sau phản xạ của


connector đầu tiên

November 9, 2020 TLT 181


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

• Tiếp theo, tìm tới marker B và đặt nó


ngay trước sự phản xạ cuối cùng.

November 9, 2020 TLT 182


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Đặt marker B ngay trước sự phản xạ


cuối cùng

November 9, 2020 TLT 183


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI
• Cuối cùng, quan sát toàn đồ thị (full
view) và kiểm tra xem hai marker có
thật sự đặt đúng vị trí hay chưa?
• Tùy thuộc vào thiết bị đo, chọn chức
năng Loss (Suy hao) để hiển thị suy
hao toàn tuyến lên màn hình.

November 9, 2020 TLT 184


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Suy hao toàn tuyến

November 9, 2020 TLT 185


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Xác định suy hao 2 điểm trên sợi quang:


• Sử dụng cùng thao tác như đã làm để đo
suy hao toàn tuyến. Nhưng thay vì chọn
chức năng Loss, thì chọn chức năng 2-
Point Attenuation.
• Chức năng “2-point attenuation” cho ta
suy hao giữa markers A và B chia cho cự
ly giữa hai markers.

November 9, 2020 TLT 186


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Tính toán suy hao hai điểm

November 9, 2020 TLT 187


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

• Vì chức năng này chỉ cho kết quả là phép


chia giữa vi phân công suất và khoảng
cách nên nó luôn cho ra kết quả dễ chấp
nhận dù cho có thể có nhiều connectors
hay mối hàn giữa các markers.

November 9, 2020 TLT 188


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Xác định suy hao của một sợi quang:


• Đường thẳng giữa các mối hàn và các
connector là sự tán xạ ngược thuần túy của sợi
quang. Để đo suy hao của nó một cách chính
xác cần đặt marker A sau biến cố thứ nhất (phía
bên trái) và marker B trước biến cố thứ hai (phía
bên phải). Sau đó chọn chức năng Attenuation
(LSA-Least Squares Approximation).

November 9, 2020 TLT 189


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Suy hao sợi quang

November 9, 2020 TLT 190


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Suy hao của tán xạ ngược có nhiễu

November 9, 2020 TLT 191


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

• Đường LSA tạo ra những sai số nghiêm


trọng nếu người đo tính cả những biến cố
giữa các markers.
• Cần tránh điều này khi sử dụng LSA.
• Cũng đừng sử dụng “2-point attenuation”
để đo một sợi quang nhiều nhiễu (noisy
fiber). Đỉnh nhiễu sẽ làm giảm độ chính
xác.
November 9, 2020 TLT 192
B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI
Xác định suy hao của mối hàn (Phân tích suy
hao xen vào – Analyze Insertion Loss)
• Đặt tại mối hàn và phóng to (zoom) để quan sát
nó. Chọn chức năng Analyze Insertion Loss.
Bốn markers mức (level-markers) sẽ xuất hiện
và ta có thể di chuyển chúng trên đồ thị.
• Đặt cả 4 markers mức tại các đoạn tán xạ
ngược ở bên trái và bên phải để có thể làm xấp
xỉ tốt nhất có thể

November 9, 2020 TLT 193


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Phân tích suy hao xen vào do mối hàn

November 9, 2020 TLT 194


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI
• Giữ cho các markers mức (level-markers) 2 và 3
gần với mối hàn và làm cho các đoạn thẳng
giữa 1 và 2 và giữa 3 và 4 được càng dài càng
tốt. Tuy nhiên, giữ chặt các đoạn thẳng trên
miền tán xạ ngược ngay cả khi nó có nhiễu.
• Đảm bảo rằng các đoạn thẳng giữa các marker
mức (level-markers) – còn gọi là các đường LSA
– đi theo 1 phần thẳng trên đồ thị. LSA không
được bao trùm lên bất cứ phần nào của đồ thị
mà có chứa 1 biến cố

November 9, 2020 TLT 195


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Suy hao
xen vào

Làm xấp xỉ sai do đặt sai vị trí của các


marker

November 9, 2020 TLT 196


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Xác định suy hao của connector


• Tương tự như phép đo suy hao của mối hàn, vì
vậy các thao tác và chức năng được sử dụng
tương tự.
• Đặt marker A tại connector và phóng to (zoom)
nó lên. Khởi động chức năng Insertion Loss.
• 4 level-markers xuất hiện. Đặt cả 4 level-
markers tại miền tán xạ ngược ở bên trái và
phải của connector.

November 9, 2020 TLT 197


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Làm xấp xỉ đồ thị xung quanh connector

November 9, 2020 TLT 198


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI
• Các quy tắc thực hiện cũng giống như đối
với phép đo suy hao cho mối hàn.
• Giữ cho các đoạn thẳng chỉ nằm trên miền
tán xạ ngược ngay cả khi có nhiễu.
• Trong bất cứ trường hợp nào, tránh vùng
mà đồ thị bị làm bo tròn. Điều này sẽ gây
ra các kết quả sai.

November 9, 2020 TLT 199


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Kết quả sai do đặt sai vị trí của các markers

November 9, 2020 TLT 200


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Xác định sự phản xạ của connector


• Đặt marker A tại điểm bắt đầu của sự
phản xạ của connector và zoom xung
quanh nó lên.
• Đảm bảo rằng ta có thể nhìn thấy cả miền
tán xạ ngược và nơi cao nhất của đỉnh.
• Nếu thấy cần, chỉnh zoom theo chiều dọc.

November 9, 2020 TLT 201


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI
• Kích hoạt chức năng Reflectance. 3 level-
markers xuất hiện.
• Dời 2 markers đầu tới mức tán xạ ngược
trung bình (không phải trên đỉnh nhiễu)
phía trước của phản xạ.
• Kiểm tra lại vị trí và dời level-marker 3 tới
đỉnh của phản xạ.
• OTDR tính toán và hiển thị kết quả lên
vùng đọc được.
November 9, 2020 TLT 202
B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Tính toán phản xạ của connector

November 9, 2020 TLT 203


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

Các giá trị điển hình:


• Bảng sau chứa các giá trị điển hình đối
với các tham số sợi quang khác nhau.

November 9, 2020 TLT 204


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

November 9, 2020 TLT 205


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

November 9, 2020 TLT 206


B. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG DỘI

November 9, 2020 TLT 207

También podría gustarte