Documentos de Académico
Documentos de Profesional
Documentos de Cultura
Chương 1
1.2. Ghép kênh phân chia theo tần số trực giao OFDM
Ghép kênh phân chia theo tần số trực giao (OFDM) là một kỹ thuật điều chế có thể thay
thế cho CDMA. OFDM có ưu điểm vượt trội so với những hệ thống CDMA và cung cấp
phương pháp truy cập không dây cho hệ thống 4G.
Ý tưởng của OFDM là chia toàn bộ băng tần truyền dẫn thành nhiều sóng mang con trực
giao nhau để truyền các tín hiệu trong các sóng mang con này song song. Theo đó, luồng
dữ liệu tốc độ cao được chia thành nhiều luồng tốc độ thấp hơn làm cho chu kỳ ký hiệu
tăng theo số sóng mang con.
Ưu điểm
• OFDM là giải pháp phân tập tần số. OFDM chia nhỏ băng tần kênh và tiến hành
truyền dữ liệu độc lập trên các băng tần kênh con này.
Chương 1: Giới thiệu chung
• OFDM đạt hiệu quả sử dụng phổ tần cao, do tính trực giao của các thành phần
sóng mang con.
• OFDM là ứng cử viên hứa hẹn cho truyền dẫn tốc độ cao trong môi trường di
động. Sở dĩ OFDM làm được như vậy bởi vì, chu kỳ ký hiệu tăng cho nên dung
sai trải trễ của hệ thống tăng và hiệu quả sử dụng phổ tần cao của công nghệ
OFDM.
• OFDM cho phép giảm được ảnh hưởng của trễ đa đường và kênh pha đinh chọn
lọc tần số chuyển thành kênh pha đinh phẳng. Vì vậy, OFDM là giải pháp đối với
tính chọn lọc tần số của kênh pha đinh. Thuận lợi này của OFDM cho phép cân
bằng kênh dễ dàng.
• Do trải rộng pha đinh tần số trên nhiều ký hiệu, nên làm ngẫu nhiên hoá lỗi cụm
(do pha đinh Rayleigh gây ra), nên thay vì một số ký hiệu cạnh nhau bị méo hoàn
toàn là một số ký hiệu cạnh nhau bị méo.
• Tính khả thi của OFDM cao do ứng dụng triệt để công nghệ xử lý tín hiệu số và
công nghệ vi mạch VLSI.
Nhược điểm
• OFDM nhậy cảm với dịch Doppler cũng như lệch tần giữa các bộ dao động nội
phát và thu. Do tính trực giao của các sóng mang con rất nhậy cảm với kênh
truyền có dịch Doppler lớn.
• Vấn đề đồng bộ thời gian. Tại máy thu khó quyết định thời điểm bắt đầu của ký
hiệu FFT.
Chương 2: Đặc tính kênh vô tuyến di động
Chương 2
2.1. Mở đầu
Trong thông tin vô tuyến di động, các đặc tính kênh vô tuyến di đông có tầm quan trọng
rất lớn, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp lên chất lượng truyền dẫn và dung lượng. Trong
các hệ thống vô tuyến thông thường (không phải các hệ thống vô tuyến thích ứng), các
tính chất thống kê dài hạn của kênh được đo và đánh giá trước khi thiết kế hệ thống.
Nhưng trong các hệ thống điều chế thích ứng, vấn đề này phức tạp hơn. Để đảm bảo
hoạt động thích ứng đúng, cần phải liên tục nhận được thông tin về các tính chất thống
kê ngắn hạn thậm chí tức thời của kênh.
Các yếu tố chính hạn chế hệ thống thông tin di động bắt nguồn từ môi trường vô tuyến.
Các yếu tố này là:
• Suy hao: cường độ trường giảm theo khoảng cách. Thông thường suy hao nằm
trong khoảng từ 50 đến 150 dB tùy theo khoảng cách
• Che tối: các vật cản giữa trạm gốc và máy di động làm suy giảm thêm tín hiệu
• Pha đinh đa đường và phân tán thời gian: phản xạ, nhiễu xạ và tán xạ làm méo
tín hiệu thu bằng cách trải rộng chúng theo thời gian. Phụ thuộc vào băng thông
của hệ thống, yếu tố này dẫn đến thay đổi nhanh cường độ tín hiệu và gây ra
nhiễu giao thoa giữa các ký hiệu (ISI: Inter Symbol Interference).
• Nhiễu: các máy phát khác sử dụng cùng tần số hay các tần số lân cận khác gây
nhiễu cho tín hiệu mong muốn. Đôi khi nhiễu được coi là tạp âm bổ sung.
Có thể phân các kênh vô tuyến thành hai loại: "pha đinh phạm vi rộng" và "pha đinh
phạm vi hẹp". Các mô hình truyền sóng truyền thống đánh giá công suất trung bình thu
được tại các khoảng cách cho trước so với máy phát. Đối với các khoảng cách lớn (vài
km), các mô hình truyền sóng phạm vi rộng được sử dụng. Pha đinh phạm vi rộng được
biểu thị bằng tổn hao do truyền sóng khoảng cách xa. Pha đinh phạm vi hẹp mô tả sự
thăng giáng nhanh sóng vô tuyến theo biên độ, pha và trễ đa đường trong khoảng thời
gian ngắn hay trên cự ly di chuyển ngắn. Pha đinh trong trường hợp này gây ra do
truyền sóng đa đường.
Các kênh vô tuyến là các kênh mang tính ngẫu nhiên, nó có thể thay đổi từ các đường
truyền thẳng đến các đường bị che chắn nghiêm trọng đối với các vị trí khác nhau. Hình
2.1(a) cho thấy rằng trong miền không gian, một kênh có các đặc trưng khác nhau (biên
độ chẳng hạn) tại các vị trí khác nhau. Ta gọi đặc tính này là tính chọn lọc không gian
(hay phân tập không gian) và pha đinh tương ứng với nó là pha đinh chọn lọc không
gian. Hình 2.1(b) cho thấy trong miền tần số, kênh có các đặc tính khác nhau tại các tần
số khác nhau. Ta gọi đặc tính này là tính chọn lọc tần số (hay phân tập tần số) và pha
đinh tương ứng với nó là pha đinh chọn lọc tần số. Hình 2.1(c) cho thấy rằng trong miền
thời gian, kênh có các đặc tính khác nhau tại các thời điểm khác nhau. Ta gọi đặc tính
này là tính chọn lọc thời gian (hay phân tập thời gian) và pha đinh do nó gây ra là pha
đinh phân tập thời gian. Dựa trên các đặc tính trên có thể phân chia pha đinh kênh thành:
Trong đó t là biến thời gian, τ là trễ đa đường của kênh đối với một giá trị t cố định, ‘*’
là ký hiệu tích chập.
Ảnh hưởng đa đường của kênh vô tuyến thường được biết đến ở dạng phân tán thời gian
hay trải trễ. Phân tán thời gian (tán thời), hay trải trễ xẩy ra khi một tín hiệu được truyền
từ anten phát đến anten thu qua hai hay nhiều đường có các độ dài khác nhau. Một mặt
tín hiệu này được truyền trực tiếp, mặt khác nó được truyền từ các đường phản xạ khác
nhau có độ dài khác nhau với các thời gian đến máy thu khác nhau. Vì vậy tín hiệu tại
anten thu chịu ảnh hưởng của tán thời này sẽ bị méo dạng. Khi thiết kế và tối ưu hóa các
hệ thống vô tuyến số để truyền số liệu tốc độ cao ta cần xét các phản xạ này.
Tán thời có thể được đặc trưng bởi trễ trội, trễ trội trung bình hay trễ trội trung bình
quân phương.
2.4.1. Trễ trội trung bình quân phương
Thông số thời gian quan trọng của tán thời là trải trễ trung bình quân phương (RDS:
Root Mean Square Delay Spread): căn bậc hai môment trung tâm của lý lịch trễ công
suất. RDS đánh giá cho trải đa đường của kênh. Vì thế được sử dụng để đánh giá ảnh
hưởng của nhiễu giao thoa giữa các ký hiệu (ISI).
___ __ 2
στ = τ − τ 2 (2.5)
∑ P( τ ) τ k k
τ= k
(2.6)
∑ P( τ ) k
k
____ ∑ P( τ ) τ k
2
k
τ 2
= k
(2.7)
∑ P( τ )
k
k
trong đó P(τk) là công suất trung bình đa đường tại thời điểm τk.
2.4.2. Trễ trội cực đại
Trễ trội cực đại (XdB) của lý lịch trễ công suất được định nghĩa là trễ thời gian mà ở đó
năng lượng đa đường giảm XdB so với năng lượng cực đại.
2.4.3. Thời gian nhất quán
Một thông số khác trong miền thời gian là thời gian nhất quán. Thời gian nhất quán
xác định đặc tính "tĩnh" của kênh. Thời gian nhất quán là thời gian mà ở đó kênh
tương quan rất mạnh với biên độ của tín hiệu thu, được ký hiệu là Tc. Các ký hiệu
khác nhau truyền qua kênh trong khoảng thời gian nhất quán chịu ảnh hưởng pha đinh
như nhau. Vì thế nhận được một kênh pha đinh khá chậm. Các ký hiệu khác nhau
truyền qua kênh bên ngoài thời gian nhất quán sẽ bị ảnh hưởng pha đinh khác nhau.
Khi này kênh pha đinh khá nhanh. Như vậy dưới tác động của pha đinh nhanh, một số
phần của ký hiệu tin sẽ chịu tác động pha đinh lớn hơn các phần khác.
Các ký hiệu được sử dụng trong bảng 2.1 như sau: B S ký hiệu cho độ rộng băng tần tín
hiệu, BC ký hiệu cho băng thông nhất quán, BD ký hiệu cho trải Doppler, T ký hiệu cho
chu kỳ ký hiệu và στ trải trễ trung bình quân phương.
Nếu băng tần nhất quán kênh lớn hơn rất nhiều so với độ rộng băng tần tín hiệu phát, tín
hiệu thu sẽ bị pha đinh phẳng. Khi này chu kỳ ký hiệu lớn hơn nhiều so với trải trễ đa
đường của kênh. Ngược lại, nếu băng thông nhất quán kênh nhỏ hơn độ rộng băng tần
tín hiệu phát, tín hiệu thu sẽ bị pha đinh chọn lọc tần số, khi này chu kỳ tín hiệu nhỏ hơn
trải trễ đa đường kênh. Khi đó, tín hiệu thu bị méo dạng dẫn đến nhiễu giao thoa giữa
các ký hiệu (ISI). Ngoài ra việc lập mô hình các kênh pha đinh chọn lọc tần số phức tạp
hơn nhiều so với lập mô hình kênh pha đinh phẳng, vì để lập mô hình cho kênh pha đinh
chọn lọc tần số phải sử dụng bộ lọc tuyến tính. Vì thế ta cần cố gắng chuyển vào kênh
pha đinh phẳng cho tín hiệu truyền dẫn. Tuy nhiên do không thể thay đổi trải trễ đa
đường hay băng thông nhất quán, nên chỉ có thể thiết kế chu kỳ ký hiệu và độ rộng băng
tần tín hiệu để đạt được kênh pha đinh phẳng. Vì thế nếu cho trước trải trễ, để cải thiện
e 2σ , 0 ≤ r ≤ ∞
p( r ) = σ 2 (2.10)
0, r<0
Trong đó r là điện áp đường bao tín hiệu thu, σ là giá trị trung bình quân phương của tín
hiệu thu của từng thành phần Gauss, σ là công suất trung bình theo thời gian của tín hiệu
thu của từng thành phần Gauss.
Giá trị trung bình, rtb, của phân bố Rayleigh trở thành:
∞
π
rtb = E[ r ] = ∫ rp( r )dr = σ = 1,253σ (2.11)
0
2
Phương sai của phân bố Rayleigh, σ 2r (thể hiện thành phần công suất xoay chiều trong
đường bao) được xác định như sau:
∞
2
r [ ]
σ = E r − E[ r ] = ∫ r 2 p( r ) dr −
2 σ2π π
= σ 2 2 − = 0,4292σ 2 (2.12)
0
2 2
Hình 2.3 Phân bố xác suất Rayleigh trong không gian, , [sim_rayleigh.m]
Trong phần trên có nói đến phân bố Gauss của các thành phần tín hiệu thu. Hàm mật độ
xác suất đa biến (PDF) của phân bố Gauss được biểu diễn:
1 1
px ( x) = exp − ( x − m x ) C −x1 ( x − m x )
T
(2.13)
( 2π)
1
N
2 Cx 2 2
Trong đó x là vector ngẫu nhiên N chiều có phân bố Gauss, mx là vector giá trị trung
bình của vector x, Cx là ma trận đồng phương sai. Hàm phân bố Gauss một biến giá trị
thực sẽ có dạng:
1 ( x − mx ) 2
px ( x) = exp −
(2.14)
2 πσ 2 σ 2
Hàm phân bố Gauss cho vector hai chiều được cho trong hình 2.4.
trong đó A là biên độ đỉnh của tín hiệu trội và I 0(.) là hàm Bessel cải tiến loại một bậc
π
1
không được xác định như sau: I 0 ( y ) = ∫ e y cos ( t ) dt
2π − π
Hình 2.5 Phân bố xác suất Rice với các giá trị K khác nhau, , [sim_rice.m]
2.8. Các mô hình kênh trong miền thời gian và miền tần số
2.8.1. Mô hình kênh trong miền thời gian
Xây dựng mô hình kênh là điều không thể thiếu được khi nghiên cứu thông tin vô tuyến.
Kênh vô tuyến pha đinh đa đường có thể được đặc trưng theo toán học bằng bộ lọc
tuyến tính thay đổi theo thời gian. Trong miền thời gian, có thể rút ra tín hiệu đầu ra
kênh bằng tích chập tín hiệu đầu vào kênh với hàm đáp ứng xung kim kênh thay đổi
theo thời gian h(τ,t). Có thể biểu diễn hàm đáp ứng xung kim kênh như sau:
h ( τ, t ) = ∑ ρ i ( t ) e jθi ( t ) δ( τ − τ i ( t ) ) , (2.17)
i
Trong đó ρi (t), θi(t), τi(t) biểu thị cho biên độ, pha và trễ vượt trội đối với xung thu thứ
nhất (đường truyền i); τ biểu thị cho trễ vượt trội, sự phụ thuộc t cho thấy thay đổi theo
thời gian của chính cấu trúc xung kim và δ(.) biểu thị cho hàm Delta Dirac. Thông
thường thì trễ của tia đầu tiên (đường truyền ngắn nhất) được định nghĩa τ0=0, vì thế τ
i>0 được gọi là trễ vượt trội và đáp ứng xung kim kênh mang tính nhân quả.
Lưu ý rằng trong môi trường thực tế, {ρi (t)}, {θi(t)}, {τi(t)} thay đổi theo thời gian.
Trong phạm vi hẹp (vào khoảng vài bước sóng λ, {ρi (t)}, {τi(t)} có thể coi là ít thay
đổi. Tuy nhiên các pha {θi(t)} thay đổi ngẫu nhiên trong khoảng [-π ; π].
Tất cả các thông số kênh được đưa ra ở đây đều được định nghĩa từ lý lịch trễ công suất
(PDP), PDP là một hàm được rút ra từ đáp ứng xung kim. PDP được xác định như sau:
Phan Minh Đức – K54B 12
Chương 2: Đặc tính kênh vô tuyến di động
p( τ) = ∑ ρ i2 δ( τ − τ i ) , (2.18)
i
Thông số đầu tiên là công suất thu (chuẩn hóa), là tổng công suất của các tia:
p 0 = ∑ ρ i2 (2.19)
l
Thừa số K là tỷ số của công suất đường truyền vượt trội và công suất của các tia tán xạ,
được xác định như sau:
ρ i ,max
K= , Trong đó ρ i ,max = max{ρi } (2.20)
p 0 − ρ i ,max i
Lưu ý rằng khi có tia đi thẳng, tia vượt trội là tia đầu tiên và là tia đi thẳng, tương ứng
với i=0, ρi,max= ρ0 tại τ0=0.
Thông số thứ hai là trải trễ trung bình quân phương, στ là môment bậc hai của
PDP chuẩn hóa, được biểu diễn như sau:
2 2 (2.21)
____
Vì pha của các tia không còn nữa, các thông số kênh phải hầu như không đổi trong diện
hẹp, với điều kiện là các đường truyền hoàn toàn phân giải.
Rõ ràng rằng biên độ, pha và trễ trội của tất cả các xung thu tạo nên mô hình kênh miền
thời gian. Quy luật phân bố đối với biên độ, pha và mô hình lý lịch trễ công suất cho
kênh trong nhà:
• Các pha của các đường truyền độc lập tương hỗ so với nhau (không tương quan)
và có phân bố đều trong khoảng [-π, π]
• Nếu ta coi rằng tất cả các đường truyền đều được tạo ra từ cùng một quá trình
thống kê và quá trình tạo đường truyền này là quá trình dừng nghĩa rộng so với
biến t, thì biên độ của các dường truyền tán xạ sẽ tuân theo phân bố Rayleigh
(được xác định theo phương trình 2.10) và PDF biên độ của tất cả các đường
truyền (gồm cả LOS) sẽ tuân theo phân bố Rice (xác định theo phương trình 2.15)
• Hình 2.6 cho thấy mô hình của lý lịch trễ công suất trung bình (PDP: Power
Delay Profile) cho một kênh vô tuyến đa đường. Đường đầu tiên là LOS có công
suất lớn nhất. Sau đó là các đường có mức công suất không đổi cho đến trễ trội
mà sau đó các đường có công suất giảm tuyến tính theo dB. Có thể biểu diễn PDP
này theo dB như sau:
2 2
10lg ( ) 10lg (0) LOS , 0 1 (®o¹ nmøc kh«ng ®æi) (2.22)
10lg 2 ( 1) Z( 1), 1 (®o¹ n gi¶m tuyÕn tÝnh)
Trong đó ρ(0) thể hiện cho biên độ tín hiệu đi thẳng, ρ(τ) biểu thị biên độ của tín hiệu
truyền theo đường đến máy thu tại trễ τ, ∆LOS thể hiện hiệu số giữa công suất tín hiệu đi
thẳng với công suất tín hiệu của phần mức không đổi và Z là độ dốc của phần giảm
tuyến tính trong PDP. Nếu sử dụng quan hệ nói trên cho phân bố Rice, sẽ nhận được
công suất/biên độ của tín hiệu di thẳng từ thừa số K trong phương trình (2.20) và biên độ
tín hiệu của các đường còn lại theo quan hệ này.
trong đó:
Quan hệ giữa công suất tại trễ τ là φh(τ) với đáp ứng xung kim kênh được xác định như
sau:
Dạng của DPS (Delay Power Spectrum: Phổ công suất trễ) được giả định giống như
dạng của PDP trung bình (Power Delay Profile: Lý lịch trễ công suất), vì thế có thể sử
dụng một công thức để biểu diễn cả hai mô hình này. Bằng cách định nghĩa :
0, τ<0
ρ( 0 ) δ( τ) , τ = 0
φh ( τ) = (2.25)
∏, 0 < τ ≤ τl
∏ eγ ( τ−τl ) , τ > τl
Trong đó p(0)=|h(0)|2 biểu thị công suất thành phần sóng đi thẳng (LOS), ∏ biểu thị
thành phần không đổi của mật độ phổ công suất, γ biểu thị mũ giảm và được xác định
Z
như sau γ = ln 10 , z đo bằng dB/ns biểu thị cho độ dốc phần giảm tuyến tính của PDF.
10
Ta định nghĩa công suất thu chuẩn hóa (NRP: Normalized Received Power) là tỷ số giữa
công suất thu và công suất phát như sau:
NRP=PR/PT (2.26)
Trong đó PR ký hiệu cho công suất thu còn PT ký hiệu cho công suất phát.
Từ φh(τ) định nghĩa theo (2.24), có thể rút ra các biểu thức liên quan đến NRP, thừa số K
và trải trễ trung bình quân phương στ như sau:
τ max
1
E{ NRP} = ∫ φ ( τ) dτ = p( 0) + ∏ τ + γ
h l (2.27)
0
p( 0 ) p( 0 )
E{ K} = = (2.28)
E{ NPR } − p( 0) ∏( τl + 1 γ )
τ max
___ τ2 τ 1
E{NRP}.E τ = ∫ τφ h ( τ ) dτ = ∏ . l + l + 2 (2.29)
0 2 γ γ
τ max
___ τ l3 τ l2 2τ l 2
E{NRP} .E τ 2 = ∫0 h
τ 2
φ ( τ ) dτ = ∏ . + + + 3 (2.30)
3 γ γ γ
___2
E{ σ τ } = E τ − ( E{ τ } )
2
(2.31)
2.9. Ảnh hưởng của thừa số K kênh Rice và trải trễ lên các
thuộc tính kênh trong miền tần số
Trong mô hình kênh miền tần số, ba thông số {NPR, K,στ} đủ để mô tả tính cách băng
rộng của các kênh pha đinh Rice thực tế. Để thích ứng các thông số điều chế dựa trên
Hình 2.7 Phổ tín hiệu OFDM truyền qua mô hình kênh pha đinh Rice, với
số sóng mang = 100, kích thước FFT = 256, [plot_ofdm_spectrum.m]
Hình 2.7 minh hoạ dạng tín hiệu OFDM trong miền tần số, khi truyền qua môi trường
kênh pha đing Rice. Trên hình vẽ ta thấy tại những điểm trũng của đáp ứng kênh thì biên
độ phổ tần số của tín hiệu sẽ bị giảm nhanh chóng, và tại những điểm lồi của đáp ứng
kênh thì biên độ phổ của tín hiệu bị kéo lên theo đường đáp ứng kênh. Tại những điểm
trũng hay lồi của đáp ứng kênh đều gây thu sai tín hiệu sau bộ quyết định tại phía thu.
Mục đích của chúng ta là tìm giải pháp đối phó những vị trí mà đáp ứng kênh bị thăng
giáng bằng cách sử dụng các bộ cân bằng, dùng cơ chế thích ứng chọn lọc sóng mang và
điều chế M-QAM thích ứng (AQAM) trong miền tần số và thời.
Hình 2.8 và hình 2.9 cho thấy các thuộc tính kênh trong miền tần số phụ thuộc vào trải
trễ (RDS) và thừa số K dựa trên các kết quả mô phỏng. Cả hai mô hình miền tần số và
miền thời gian đều được mô phỏng. Trên hình 2.8, ta giả thiết rằng K bằng 0dB còn trên
hình 2.9 ta giả thiết rằng RDS bằng 42,1ns.
Hình 2.8. Phụ thuộc biên độ hàm truyền đạt kênh miền tần số vào tần số
và RDS. a) nhìn từ trên xuống, b) nhìn từ bên.
Hình 2.8 cho thấy rằng trải trễ cao dẫn đến thay đổi biên độ hàm truyền đạt kênh trong
miền tần số nhanh hơn. Điều này cho thấy rằng cần phải ấn định nhiều sóng mang con
hơn cho hệ thống OFDM khi trải phổ lớn hơn. Từ hình 2.9 cho thấy, khi thừa số K giảm,
biên độ hàm truyền đạt kênh trong miền tần số bị pha đinh nhanh hơn. Khi thừa số K
lớn, biên độ hàm truyền đạt kênh trong miền tần số ít bị pha đinh hơn nhiều. Nói một
cách khác khi thừa số K lớn, cho phép ấn định băng thông sóng mang nhỏ ngay cả khi
trải trễ lớn. Tuy nhiên ta cần biết tại thừa số K nào ảnh hưởng trải trễ đối với thiết kế
băng thông sóng mang con có thể bỏ qua. Để xác định điều này ta xét kết quả mô phỏng
trên hình 2.10.
Hình 2.9. Phụ thuộc biên độ hàm truyền đạt kênh vào K và tần số
Hình 2.10 Biểu thị hàm truyền đạt biên độ kênh theo tần số đối với RDS bằng 30ns và
thừa số K bằng 0dB, 6dB và 15dB. Hình này cho thấy rằng thừa số K nhỏ dẫn đến biên
độ kênh bị pha đinh nhanh hơn trong miền tần số. Đối với K=0dB, pha đinh biên độ có
thể lên tới 12 dB tại một tần số nào đó, đối với K=10dB, biên độ pha đinh nhỏ hơn
2,2dB trên toàn băng tần và đối với K=15dB, pha đinh chỉ giới hạn ở 1dB trên toàn băng
tần. Vậy có thể kết luận rằng Khi K lớn hơn 10dB biên độ hàm truyền đạt kênh trong
miền tần số không bị pha đinh nhiều vì thế không cần đặt băng thông sóng mang con
theo trải trễ mặc dù biên độ này pha đinh nhanh hơn khi trải trễ lớn.
Hình 2.10. Hàm truyền đạt của kênh khi RDS=30ns với các giá trị K khác nhau
Từ các phân tích trên có thể kết luận ảnh hưởng của thừa số K và trải trễ lên các thuộc
tính kênh trong miền tần số như sau:
• Trải trễ ảnh hưởng lên tốc độ thay đổi biên trong hàm truyền đạt kênh trong miền
tần số. Trải trễ càng cao thì tốc độ thay đổi biên trong miền tần số càng lớn.
• Thừa số K xác định độ lớn của thay đổi biên hàm truyền đạt kênh miền tần số. K
càng lớn thì thay đổi biên càng nhỏ.
• Khi thừa số K nhỏ hơn 10 dB, để chống pha đinh chọn lọc tần số, cần ấn định
băng thông sóng mang con lớn hơn cho OFDM khi trải trễ lớn hơn.
3.1. Mở đầu
Ghép kênh theo tần số trực giao OFDM (Orthogonal Frequency Division Multiplexing)
là một phương pháp điều chế cho phép giảm thiểu méo tuyến tính do tính phân tán của
kênh truyền dẫn vô tuyến gây ra. Nguyên lý của OFDM là phân chia toàn bộ băng thông
cần truyền vào nhiều sóng mang con và truyền đồng thời trên các sóng mang này. Theo
đó, luồng số tốc độ cao được chia thành nhiều luồng tốc độ thấp hơn. Vì thế có thể giảm
ảnh hưởng của trễ đa đường và chuyển đổi kênh pha đinh chọn lọc thành kênh pha đinh
phẳng. Như vậy OFDM là một giải pháp cho tính chọn lọc của các kênh pha đinh trong
miền tần số. Việc chia tổng băng thông thành nhiều băng con với các sóng mang con dẫn
đến giảm độ rộng băng con trong miền tần số đồng nghĩa với tăng độ dài ký hiệu. Số
sóng mang con càng lớn thì độ dài ký hiệu càng lớn. Điều này có nghĩa là độ dài ký hiệu
lớn hơn so với thời gian trải rộng trễ của kênh pha đinh phân tán theo thời gian, hay độ
rộng băng tần tín hiệu nhỏ hơn độ rộng băng tần nhất quán của kênh.
Hình 3.2 Hình dạng phổ của tín hiệu OFDM băng tần cơ sở 5 sóng mang,
hiệu quả phổ tần của OFDM so với FDM, [sim_ofdm_mc.m]
N 2−1 i
w( t − kT) ∑ xi,k exp j2π ( t − kT)
i = − N/2 TFFT
sk ( t − kt) = kT − Twin − TG ≤ t ≤ kT + TFFT + Twin (3.4)
0, NÕu kh¸c
Trong đó:
T là độ dài ký hiệu OFDM
TFFT là thời gian FFT, phần hiệu dụng của ký hiệu OFDM
TG là thời gian bảo vệ, thời gian của tiền tố chu trình
Twin là thời gian mở cửa tiền tố và hậu tố để tạo dạng phổ
∆f=1/TFFT là phân cách tần số giữa hai sóng mang
N là độ dài FFT, số điểm FFT
k là chỉ số về ký hiệu được truyền
i là chỉ số về sóng mang con, i∈{-N/2, -N/2+1, -1, 0, +1, …., -N/2}
xi,k là vectơ điểm chùm tín hiệu, là ký hiệu phức (số liệu, hoa tiêu,
rỗng) được điều chế lên sóng mang con i của ký hiệu OFDM thứ k.
Phân tích (3.4) ta thấy biểu thức này giống như biểu thức của dãy Fourier sau:
j2nf0
u(t) = c(nf0 )e (3.6)
n
trong đó các hệ số Fourier phức thể hiện các vectơ của chùm tín hiệu phức còn nf0 thể
hiện các sóng mang con i/TFFT. Trong hệ thống số, dạng sóng này có thể được tạo ra bằng
biến đổi Fourier ngược nhanh (IFFT). Chùm số liệu xi,k là đầu vào IFFT và ký hiệu
OFDM miền thời gian là đầu ra.
Tín hiệu đầu ra của bộ điều chế vô tuyến được xác định như sau:
sRF (t) = sRF,k (t - kT) (3.7)
k
trong đó sRF,k(t-kT) là tín hiệu OFDM vô tuyến thứ k được biểu diễn như sau:
N / 2 −1 1
Re w ( t − kT ) ∑ x i ,k exp j2π f c + ( t − kT ) ,
i= − N / 2 TFFT
s RF,k ( t − kT ) = kT − Twin − TG ≤ t ≤ kT + TFFT + Twin (3.8)
0, NÕu kh¸c
Trong đó fc là tần số sóng mang RF.
...
thành Song Q tần và khuếch
mang con bảo vệ khung Anten
Dữ liệu phát song đại công suất
nối tiếp
Biên độ Tín hiệu trong miền
sóng mang thời gian
Pha sóng
Máy thu mang
Chuyển đổi I I Khuếch đại công
Giải Điều Loại bỏ
Song song suất và giải điều
chế sóng FFT khoảng
...
Ảnh hưởng của tạp âm cộng vào tín hiệu phát 16-QAM (kênh AWGN) được cho ở hình
hình 3.5 (b) với SNR thu = 18 dB.
3.3.2.3. Tầng chuyển đổi từ miền tần số sang miền thời gian
Sau tầng điều chế sóng mang con, tín hiệu OFDM có dạng là các mẫu tần số, tín hiệu
OFDM muốn truyền trên kênh phải có dạng sóng trong miền thời gian. Phép biến đổi
Fourier ngược nhanh (IFFT) sẽ chuyển tín hiệu OFDM trong miền tần số sang miền thời
gian. Tương ứng với mỗi mẫu của tín hiệu OFDM trong miền thời gian (mỗi đầu ra của
IFFT) chứa tất cả các mẫu trong miền tần số (đầu vào của IFFT). Hầu hết các sóng mang
con đều mang dữ liệu. Các sóng mang con vùng ngoài không mang dữ liệu được đặt
bằng 0.
3.3.2.4. Tầng điều chế sóng mang RF
Đầu ra của bộ điều chế OFDM là một tín hiệu băng tần cơ sở, tín hiệu này được trộn
nâng tần lên tần số truyền dẫn vô tuyến. Có thể sử dụng một trong hai hai kỹ thuật điều
chế sóng mang cao tần là: "tương tự" được cho ở hình 3.7 và "số" được cho ở hình 3.8.
Tuy nhiên hiệu năng của điều chế số sẽ tốt hơn, do đồng bộ pha chính xác cho nên sẽ cải
thiện quá trình ghép các kênh I và Q.
Hình 3.8 Điều chế cao tần tín hiệu OFDM băng tần cơ sở phức
sử dụng kỹ thuật số
Hình 3.9 mô tả dạng sóng trong miền thời gian của một tín hiệu OFDM. Số lượng sóng
mang = 500, kích thước FFT = 2000, khoảng thời gian bảo vệ = 500. Sóng mang điều
chế cao tần có tần số fc = 10 GHz.
Hầu hết các ứng dụng vô tuyến, thì tín hiệu OFDM được tạo ra tại băng tần cơ sở sử
dụng các mẫu phức, sau đó chuyển phổ tín hiệu băng tần cơ sở lên phổ RF bằng cách
dùng một bộ điều chế IQ, như được cho ở hình 3.7 và hình 3.8. Bộ điều chế IQ sẽ dịch
phổ tần tín hiệu OFDM từ băng tần cơ sở phức lên vùng tần số vô tuyến, và chuyển từ
tín hiệu phức sang tín hiệu thực (lấy phần thực). Tín hiệu RF phát luôn là tín hiệu thực
và nó chỉ biến đổi giá trị cường độ trường.
Một tín hiệu thực sẽ tương đương với một tín hiệu băng tần cơ sở phức có tần số trung
tâm là 0 Hz trộn với tần số sóng mang ở bộ điều chế IQ.
W
fc = + f off (3.9)
2
Trong đó f c là tần số sóng mang để dịch tín hiệu OFDM từ băng tần cơ sở phức lên tín
hiệu OFDM cao tần thực, W là độ rộng băng tần tín hiệu và f off là tần số dịch từ DC,
xem hình 3.10. Trong các ứng dụng hữu tuyến như ADSL, hầu hết các sóng mang con
đều có tổng độ dịch DC thấp hơn độ rộng băng tần tín hiệu. Điều này có ý nghĩa rằng có
thể trực tiếp tạo tín hiệu thực bằng cách sử dụng tầng IFFT thay vì phải dùng bộ điều
chế IQ để chuyển dịch tần số.
N sub
−1
j2 π f c − T ( t − t k − Tprefix )
[ ]
i− 0,5
Re w ( t − t k ) ∑ d i+ N k + 1 e , t k ≤ t ≤ t k + Tsym ( 1 + β )
2
sym
s k (t) = sub 2
(3.12)
N
i = − sub
2
0, [
t < t k ∧ t > t k + Tsym ( 1 + β ) ]
trong đó Tprefix = Twin + TG được thấy trong hình 3.11.
3.4.2. Các thông số trong miền thời gian TD
Từ hình 3.11 có thể tách các thông số OFDM trong miền thời gian: chu kỳ ký hiệu Tsym ,
thời gian truyền hiệu quả hay thời gian FFT TFFT , thời gian bảo vệ TG , thời gian cửa sổ
Twin . Trong mô phỏng chỉ thực hiện đối với TFFT và chu kỳ ký hiệu chiếm đa phần thời
gian. Nếu không tính đến thời gian cửa sổ, thì công thức (3.10) trở thành:
Tsym = TFFT + TG (3.13)
Ngoài ra, xác định một thông số mới FSR (tỉ số giữa thời gian FFT và thời gian ký hiệu)
được định nghĩa bởi.
TFFT
FSR = (3.14)
Tsym
Thông số này đánh giá hiệu quả tài nguyên được dùng trong miền thời gian và có thể
được dùng để tính toán thông lượng (throughput).
3.4.3. Các thông số trong miền tần số FD
Hình 3.12 trình bầy sắp xếp OFDM trong miền tần số. Có ba thông số chính (được cho
trong bảng 3.1): toàn bộ độ rộng băng tần cho tất cả các sóng mang con B, độ rộng băng
tần sóng mang con ∆f, và số sóng mang con N sub . Quan hệ giữa chúng là
B = N sub × ∆f (3.15)
Thực tế, toàn bộ độ rộng băng tần khả dụng B được cho là hạn chế trước khi thiết kế hệ
thống. Vì vậy, đối với người thiết kế, các thông số OFDM trong miền tần số có thể được
xác định là độ rộng băng tần sóng mang con ∆f và số sóng mang con N sub . Do độ rộng
băng tần sóng mang con và số sóng mang con phụ thuộc nhau ở dạng (3.15), nên chỉ cần
gán giá trị cho một thông số là đủ. Nhưng cả hai đều được kiểm tra bằng cách dùng tiêu
chuẩn chứa chúng. Nói cách khác, có hạn chế về độ rộng băng tần sóng mang con cũng
như số sóng mang con. Tất cả nên được kiểm tra để thiết kế độ rộng băng sóng mang
con và đối với số sóng mang con.
3.4.4. Quan hệ giữa các thông số trong miền thời gian và miền tần số.
Thông số miền thời gian TFFT và thông số miền tần số ∆f có quan hệ với nhau, nghĩa là
chúng là tỉ lệ nghịch của nhau. Vì vậy, việc đặt giá trị cho một thông số là đủ để thiết kế
hệ thống. Từ bảng 3.1 cho thấy cho trước toàn bộ độ rộng băng tần, cần phải gán các giá
trị cho độ rộng băng sóng mang con (hoặc số sóng mang con) và thời gian bảo vệ cho
một hệ thống OFDM. Theo đó, có thể tìm được các thông số khác, nghĩa là số sóng
mang con (hay độ rộng băng sóng mang con), chu kỳ ký hiệu và FSR.
Từ công thức (3.18) cho thấy, đối với một sóng mang con hay một nhóm các sóng mang
con, bốn thông số sau đây sẽ quyết định tốc độ bit: (1) tỷ lệ mã, (2) mức điều chế, (3) độ
rộng băng và (4) FSR. Trong một hệ thống OFDM ta có thể thay đổi các thông số này để
đạt được tốc độ bit tốt nhất nhưng vẫn đảm bảo QoS cho hoàn cảnh cụ thể của kênh tại
thời điểm xét.
Hình 3.14 mô phỏng cấu trúc một tín hiệu OFDM trong miền thời gian, với kích thước
FFT = 256, số lượng sóng mang = 100, độ dài khoảng bảo vệ = TFFT/4 = 64. Đặc biệt là
khoảng bảo vệ được thiết lập bằng các giá trị là ‘0’. Do đó dễ dàng thấy giữa các khối ký
hiệu OFDM có sự phân tách nhau bởi một đoạn giá trị ‘0’.
Hình 3.14. Cấu trúc tín hiệu OFDM trong miền thời gian,
[sim_ofdm_signal.m]
Hiệu quả sử dụng phổ tần cao của OFDM được thể hiện ở hai khía cạnh chính: (1) do cơ
chế truyền dẫn song song. (2) dùng thêm khoảng bảo vệ đã làm giảm đáng kể tốc độ ký
hiệu OFDM. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi truyền dẫn tín hiệu OFDM qua
kênh vô tuyến và là một nhân tố chính để chống lại kênh pha đinh lựa chọn tần số.
• Tính hữu hiệu của khoảng thời gian bảo vệ
Chống lại lỗi dịch thời gian
Lỗi dịch thời gian là lỗi do quyết định sai biên giới của ký hiệu thu, lỗi này làm tổn thất
toàn bộ thông tin chứa trong ký hiệu bị quyết định sai biên giới.
Hình 3.15 Hiệu quả của khoảng bảo vệ chống lại ISI
Khoảng bảo vệ sẽ loại bỏ hầu hết ảnh hưởng của ISI. Tuy nhiên trong thực tế, các thành
phần đa đường có xu hướng suy giảm chậm theo thời gian, hậu quả vẫn tồn tại một chút
ISI thậm trí khi sử dụng khoảng thời gian bảo vệ dài. Hình 3.16 là kết quả mô phỏng thể
hiện hiệu quả của khoảng bảo vệ chống lại ISI [8]. Băng tần kênh được giữ nguyên
trong các lần mô phỏng. Mô phỏng thực hiện thay đổi giá trị chiều dài khoảng bảo vệ và
kích thước FFT đối với tín hiệu OFDM, và so sánh SNR thu được ứng với mỗi lần thay
đổi hai thông số này. Kết quả cho thấy SNR tăng khi chiều dài khoảng bảo vệ cùng kích
thước FFT tăng.
Pe = 1 / 4 γ (3.20)
b
Biết được công suất ICI từ biểu thức (3.19) ta có thể tính tỷ số tín hiệu trên nhiễu (SIR).
Giá trị SIR này được thay cho γ b ở biểu thức trên để tính tỷ số lỗi bít. Hình 3.17 mô
Phan Minh Đức – K54B 35
phỏng nhiễu nền do ICI đối với điều chế PSK với giá trị tần số Doppler tăng dần. Kết
quả lý thuyết tìm được cũng phù hợp với kết quả mô phỏng trên. Hình 3.18 mô phỏng
ảnh hưởng của ICI và sự giảm của SIR khi giá trị tần số Doppler tăng. Từ hình 3.17 và
3.18 cho thấy công suất ICI phụ thuộc vào số lượng sóng mang con. Khi càng tăng số
lượng sóng mang con thì phương sai ICI càng tăng và SIR càng giảm.
Hình 3.17 Nhiễu nền do ICI đối với số sóng mang con
khác nhau, [sim_var_ICI.m]
Hình 3.18 Ảnh hưởng của ICI tới tỷ số tín hiệu trên nhiễu,
[sim_SNR_ici.m]
Công suất ICI được tính toán và biểu diễn theo hàm của sóng mang con thứ k. Do đó ở
đầu ra của khối FFT, sóng mang con đầu ra thứ k được viết như sau.
N −1
1
Yk =
N
∑ y ( n )e
n =0
− j 2 πnk / N
= d k H k + αk + n k (3.21)
N sub
∑ N sub + 2 ∑ ( N sub − n )J 0 (2π f d Tsym / N sub ) cos(2π n (m − k ) / N sub ) (3.22)
m = 0, m ≠ k n =1
ở đây Nsub là số lượng sóng mang con và công suất ICI chuẩn hoá được biểu diễn như là
{ } { }
2 2 2
{
E α k / E H k trong đó E H k được định nghĩa như sau: }
E{ H } =
N sub −1
1
∑ (N
2
k 2
2
( N sub + sub − n )J 0 (2πf d Tsym n / N sub )) (3.23)
N sub n =1
Hình 3.19 Công suất ICI chuẩn hoá đối với tín hiệu OFDM.
N=102, [sim_var_ici_smtt_sm_b.m]
Hình 3.19 thể hiện ICI đối với mỗi sóng mang con là khác nhau. Sóng mang trung tâm
sẽ có công suất ICI hơn các sóng mang biên. Từ hình vẽ 3.20 ta thấy khi kích thước FFT
tăng lên thì công suất ICI cũng tăng lên nhanh chóng. Do đó tăng kích thước FFT mặc
dù sẽ tăng chiều dài ký hiệu và tất nhiên sẽ giảm được ISI nhưng bù lại thì lại làm tăng
ICI. Cho nên trong thực tế cần lựa chọn kích thước FFT hợp lý.
3.5.3 Cải thiện hiệu năng hệ thống truyền dẫn trên cơ sở kết hợp mã hoá
Gray
Các ảnh hưởng
Tạp âm tồn tại trong toàn bộ hệ thống truyền thông. Nguồn tạp âm chính là tạp âm nhiệt
nền, tạp âm điện trong bộ khuếch đại phía thu. Ngoài ra tạp âm được tạo ra trong nội bộ
hệ thống như ISI, ICI và IMD. Chúng làm giảm SNR và làm giảm hiệu quả phổ tần của
hệ thống. Vì thế cần phải nghiên cứu ảnh hưởng của tạp âm đối với tỷ lệ lỗi truyền thông
và hoà hợp giữa mức tạp âm và hiệu quả phổ tần.
Hầu hết tạp âm trong các hệ thống truyền thông vô tuyến đều được mô hình hoá AWGN.
Tạp âm cùng với nhiễu gây ra nhoè điểm vector phát tới máy thu và quay pha các vector
này, từ đó gây lỗi dữ liệu do quyết định sai vector thu.
Giải pháp khắc phục
Một giải pháp là nếu tồn tại hai vector cạnh nhau chỉ khác nhau một bit thì khi quyết
định sai chỉ xảy ra lỗi một bit, đây chính là phương pháp mã hoá Gray.
Mã hoá Gray: là một phương pháp mà các điểm IQ cạnh nhau trong chòm sao sẽ chỉ
khác nhau một bit. Mã hoá Gray cho phép tối ưu tỷ số lỗi bit và giảm xác suất lỗi nhiều
bit xuất hiện trong một ký hiệu đơn. Thường tiến hành mã hoá Gray khi điều chế M-
QAM hay M-PSK [3].
Phương trình (3.24) là chuỗi mã dưới dạng thập phân cho mã hoá Gray. Mã hoá Gray có
thể sử dụng cho toàn bộ các sơ đồ điều chế PSK (QPSK, 8-PSK, 16-PSK,…) và QAM
(16-QAM, 64-QAM, 256-QAM,…). Đối với QAM thì mỗi trục sẽ được ghép riêng sử
dụng mã hoá Gray.
Cơ số 10 Mã hóa Cơ số 10 Mã hóa
Gray Gray
0 0,0,0,0 8 1,1,0,0
1 0,0,0,1 9 1,1,0,1
2 0,0,1,1 10 1,1,1,1
3 0,0,1,0 11 1,1,1,0
4 0,1,1,0 12 1,0,1,0
5 0,1,1,1 13 1,0,1,1
6 0,1,0,1 14 1,0,0,1
7 0,1,0,0 15 1,0,0,0
Sơ đồ điều chế tín hiệu 16-QAM và 16-PSK sử dụng mã hoá Gray, được cho trong hình
3.21. Hình 3.22, 3.23 minh hoạ sơ đồ IQ cho số trạng thái điều chế QAM và PSK khác
nhau.
3.5.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phổ tần của hệ thống truyền dẫn
OFDM
Nguyên nhân
Phổ tín hiệu OFDM là phổ tổng hợp của các thành phần tần số sóng mang con, mà phổ
tần của các sóng mang con có dạng sinc. Do đó phổ tổng hợp của chúng sẽ có đường
bao bên chiếm một lượng băng tần khá lớn. Các đường bao bên này chính là các thành
phần tần số ngoài băng (aliasing).
Biện pháp khắc phục
Tần số ngoài băng sẽ được loại bỏ khi dùng một bộ lọc băng thông, hoặc dùng khoảng
bảo vệ cosin tăng.
Phan Minh Đức – K54B 40
3.5.4.1 Phương pháp dùng bộ lọc băng thông
Tín hiệu OFDM trước khi truyền được lọc bằng bộ lọc băng thông để chặn các thành
phần tần số ngoài băng. Quá trình cắt của bộ lọc rất gọn, điều này cho phép phân chia
các khối tín hiệu OFDM, mà các khối này được xếp rất gần nhau trong miền tần số, kết
quả sẽ cải thiện hiệu quả phổ tần. Nhưng sự lọc rất khít này sẽ giảm SNR và phải quan
tâm những ảnh hưởng của nó khi thiết kế một hệ thống OFDM.
Bộ lọc băng thông sẽ loại bỏ đường bao bên của phổ tín hiệu OFDM. Số lượng đường
bao bên bị loại bỏ phụ thuộc vào hình dạng của bộ lọc (hình dạng cửa sổ lọc). Cửa sổ
Kaiser thường được dùng để chặn các thành phần tần số không mong muốn. Hàm cửa sổ
Kaiser được định nghĩa:
2
I 0 β 1 − 2n
N −1
W( n ) = n ≤
N −1 (3.25)
I 0 ( β) 2
0 ≠
Trong đó: I0(x) là hàm bessel loại một, bậc 0. β là tham số dùng để điều khiển dạng chóp
hai phía cửa sổ, N là kích thước bộ lọc . Hàm bessel được xác định:
( )
2
L x k
I0 ( x) = 1 + ∑ 2 , L < 25 (3.26)
k =1
k!
Tham số β được xác định dựa trên yêu cầu về độ suy giảm trong dải chắn:
0.1102 ( α − 8.7 ) , α > 50
β = 0.5842( α − 21) + 0.07886( α − 21) , 50 ≥ α ≥ 21
0.4
(3.27)
0, α < 21
Trong đó α là tham số xác định chiều cao đường bao bên (sidelobe) của bộ lọc FIR.
Tham số β tác động đến sự suy giảm đường bao bên của biến đổi FFT của bộ lọc. Khi
β tăng thì biên độ đường bao bên sẽ giảm.
Hiệu năng của bộ lọc được xác định bởi ba tham số chính:
Biên độ đường bao bên β
Độ rộng quá độ
Số lượng nhánh
Độ rộng quá độ được chuẩn hoá theo số lượng nhánh của bộ lọc như sau:
wt
ft = fs (3.28)
N
Trong đó wt là độ rộng của hàm cửa sổ, N là số lượng nhánh bộ lọc, fs là tốc độ lấy mẫu
(Hz).
Số lượng nhánh của bộ lọc FIR được xác định theo công thức:
Hình 3.24 Đặc tuyến bộ lọc dùng cửa sổ Kaiser với ft = 0.2 Hz,
ft = 0.4 Hz, β = 3.4, [sim_filter.m]
Hình 3.25 minh hoạ cấu trúc của một cửa sổ Kaiser với tham số β = 10, và β = 50, Ta
thấy dạng cửa sổ Kaiser rất gọn do đó hiệu quả cắt gọn phổ tín hiệu sẽ rất cao, trong
thực tế thường dùng cửa sổ Kaiser hoặc Hamming.
(a) (b)
Hình 3.26 Phổ của tín hiệu OFDM 52 sóng mang (a) và 1536 sóng mang
con (b), không dùng bộ lọc, [sim_ofdm_spectrum.m]
(a) (b)
Hình 3.27 Phổ tín hiệu OFDM 52 sóng mang không dùng bộ lọc (a) và dùng bộ
lọc với cửa sổ Kaiser với (b), [sim_ofdm_spectrum.m]
Bộ lọc loại bỏ hầu như toàn bộ các đường bao bên. Tuy nhiên nếu chọn giá trị độ rộng
của cửa sổ quá nhỏ (cửa sổ quá hẹp) thì bộ lọc sẽ cắt đáng kể năng lượng của các sóng
mang ngoài cùng và gây méo hình dạng phổ của chúng, đây là nguyên nhân gây ICI do
dùng bộ lọc. Hình 3.28 là một trường hợp như vậy.
Hình 3.29 chỉ ra hiệu năng của một hệ thống OFDM tương ứng theo chuẩn HiperLAN2
hay IEEE802.11a. Trong trường hợp này sử dụng 52 sóng mang con, và khoảng thời
gian bảo vệ là 20% chiều dài ký hiệu. SNR thay đổi theo số lượng sóng mang con khi bộ
lọc gây méo đáp ứng với hầu hết các sóng mang con rìa. Sơ đồ điều chế cao nhất được
sử dụng trong hệ thống HiperLAN2 và IEEE802.11a là 64-QAM, và sơ đồ này yêu cầu
SNR lớn hơn 26 dB. Chúng ta có thể thấy kết quả trong hình 3.29 khi SNR thực vượt
quá 26 dB đối với toàn bộ các sóng mang thậm trí khi sử dụng bộ lọc băng thông rất sắc
cạnh và đặc tuyến cắt trong phạm vi một nửa khoảng cách sóng mang con [8].
Trong đó: carr.cutoff, là độ rộng quá độ ft của bộ lọc. Trong hình 3.29 (a) và 3.29 (b) thì
ft thay đổi t ừ 0.5 -10 khoảng cách sóng mang con.
Dựa trên kết quả trong hình 3.29 ta thấy khi độ rộng quá độ tăng thì SNR của tín hiệu sẽ
giảm, đây cũng chính là một nhược điểm chính của bộ lọc băng thông. Cho nên ta cần
dung hoà giữa đặc tuyến cắt của bộ lọc và SNR yêu cầu. Tuy nhiên bộ lọc băng thông có
ưu điểm chính là cho phép loại bỏ đường bao bên của tín hiệu OFDM và giảm băng tần
thực của hệ thống, điều này sẽ cải thiện hiệu quả phổ tần.
3.5.4.2 Phương pháp dùng khoảng bảo vệ cosin tăng
Một trong những phương pháp đơn giản nhất để loại bỏ đường bao bên của phổ tín hiệu
OFDM là làm dốc khoảng bảo vệ, ép nhọn nó đến ‘0’ trước ký hiệu tiếp theo. Sự ép
nhọn khoảng chuyển giao giữa các ký hiệu sẽ giảm công suất đường bao bên.
Hình 3.30 minh hoạ cách tạo một ký hiệu OFDM dùng khoảng bảo vệ cosin tăng (RC).
Khoảng bảo vệ này do được lấy cửa sổ với hình dạng một hàm cosin bình phương (cos(
θ)2) vì thế mà có tên là cosin tăng.
Phần cosin tăng của khoảng bảo vệ có thể chồng lấn lên ký hiệu trước và sau vì phần
này chỉ tạo ra sự bảo vệ nhỏ chống lại đa đường và lỗi định thời. Tính chất giảm dần đến
‘0’ của RC làm ISI do nó gây ra sẽ rất thấp, mặt khác khoảng bảo vệ RC rất nhỏ và sẽ
được bỏ qua tại phía thu.
Hình 3.31 Đường bao ký hiệu OFDM với một khoảng bảo vệ phẳng và
một khoảng bảo vệ RC chồng lấn
Chiều dài khoảng bảo vệ RC được xác định theo phần trăm của phần phẳng của ký hiệu
OFDM, đó là:
TGRC
RC = 100 % (3.21)
TFFT + TGF
Trong đó RC là phần trăm cosin tăng, TGRC là chiều dài của khoảng bảo vệ RC, TFFT là
chiều dài của phần FFT của ký hiệu và TGF là chiều dài của phần khoảng bảo vệ phẳng.
Bảng 3.3 sẽ giới thiệu các tham số RC theo chuẩn IEEE 802.11a.
Bảng 3.3 Tham số khoảng bảo vệ RC của IEEE 802.11a
Hình 3.33 Công suất đường bao bên của tín hiệu OFDM 100 sóng
mang con, với chiều dài khoảng bảo vệ RC thay đổi
Hình 3.34 Công suất đường bao bên của tín hiệu OFDM 4000 sóng
mang con, với chiều dài khoảng bảo vệ RC thay đổi