Sơ đồ mạng
P2#sh run
interface FastEthernet0/0
description To PE1
ip address 10.0.0.6 255.255.255.252
duplex auto
speed auto
mpls ip
!
interface FastEthernet0/1
description To PE2
ip address 10.0.0.13 255.255.255.252
duplex auto
speed auto
mpls ip
!
■ Routing IGP (trong lab này dùng OSPF) trên các router core (P1, P2, PE1, PE2),
các router core quảng bá ra subnet của interface loopback, và các connected
subnet.
P1#sh run | sec ospf
router ospf 1
log-adjacency-changes
network 3.3.3.0 0.0.0.127 area 0
network 10.0.0.0 0.255.255.255 area 0
P2#sh run | sec ospf
router ospf 1
router-id 1.1.1.1
log-adjacency-changes
network 1.1.1.0 0.0.0.127 area 0
network 10.0.0.0 0.255.255.255 area 0
■ enable mpls ip trên các interface router core, chọn giao thức phân phối nhãn
LDP
Nhập vào lệnh mpls ip tạimode config interface trên các interface liên quan
Test: Các router PE học đầy đủ và đúng route trong mạng core. Các router PE ping
thông tới các interface loopback của nhau
Tạo bảng VRF trên PEs cho các VPN, gán các interface kết nối với khách hàng vào
VRF tương ứng
■ Mỗi khách hàng (VPN) cần có bảng định tuyến riêng, tách biệt với nhau, do đó,
trên các PEs, cần tạo bảng VRF cho từng khách hàng. Để tạo VRF, cần có cấu
hình 3 thông tin:
● Tên VRF
● RD: thông tin sẽ được prepend vào gói tin trước khi chuyển đi
● Import & export Route target:
Export target là thông tin được gán vào gói tin, để identify VRF instance.
Import target dùng trên từng VRF table, để lọc các bản tin VPNv4
incoming.
● Giá trị RD và RT được dùng theo dạng AS:nn.
ip vrf VPN_ONE
rd 65001:1
route-target export 65001:1
route-target import 65001:1
■ Gán interface vào bảng VRF: dùng lệnh ip vrf forwarding vrf-name
PE1#sh run int f1/0
!
interface FastEthernet1/0
description To CE1
ip vrf forwarding VPN_ONE
ip address 10.0.255.1 255.255.255.252
duplex auto
speed auto
end
Chú ý: khi gán một interface vào VRF, cấu hình IP address của interface đó
sẽ bị mất, cần cần cấu hình lại IP address của nó.
- Một interface chỉ có thể nằm trong một bảng định tuyến, do đó, khi gán vào
bảng VRF, ta sẽ ko thể thấy route của interface đó trong bảng định tuyến
thông thường
Đến đây, route của interface f1/1 không con nằm trong bảng định tuyến chính nữa:
PE1#sh ip route
…
PE1#sh ip route vrf VPN_TWO
Gateway of last resort is not set
Trên PE1, để ping tới B1, không thể dùng lệnh ping thông thường nữa, mà phải:
PE1#ping vrf VPN_TWO 10.0.255.2
DONE, route 10.0.255.4 từ site B đã được quảng bá sang PE1 thông qua BGP.