Documentos de Académico
Documentos de Profesional
Documentos de Cultura
1. Định nghĩa
- Trước những nhược điểm vốn có của RIP như: metric là hop count, kích
thước mạng tối đa là 15 hop. Cisco đã phát triển một giao thức độc quyền
của riêng mình là IGRP để khắc phục những nhược điểm đó.
- IGRP là một giao thức định tuyến nội và định tuyến theo vectơ khoảng
cách. Giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách chọn lưa đường đi bằng
cách so sánh vectơ khoảng cách thực hiện bảng định tuyến theo định kỳ cho
các router láng giềng. Dựa vào thông tin cập nhật Router thực hiện 2 nhiệm
vụ sau:
• Xác định mạng đích mới
• Cập nhật sự cố về đường đi trên mạng
- Cụ thể là metric của IGRP là sự tổ hợp của 5 yếu tố, mặc định là
bandwidth và delay:
Bandwidth
Delay
Load
Reliability
Maximum transfer unit (MTU)
- IGRP không sử dụng hop count trong metric của mình, tuy nhiên nó vẫn
theo dõi được hop count. Một mạng cài đặt IGRP thì kích thước mạng có thể
lên tới 255 hop.
- Ưu điểm nữa của IGRP so với RIP là nó hỗ trợ cân bằng tải trên những
đoạn không bằng nhau (unequal-cost load sharing) và thời gian update lâu
hơn RIP gấp 3 lần.
- Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm của mình so với RIP, IGRP cũng có
những nhược điểm đó là giao thức độc quyền của Cisco.
- IGRP có rất nhiều điểm chung với RIP, chúng cùng là classfull distance
vector protocol cũng như định kỳ gửi toàn bộ bảng định tuyến (routing
table) ra tất cả active interface.
- Cũng giống như RIP, IGRP cũng gửi gói tin yêu cầu quảng bá (broadcasd
Request packet) ra tất cả các active interface khi khởi động và cẩn thận
check các packet update nhận được xem source address của packet đó có
cùng subnet mà update được nhận. Giống như RIP nó cũng không gửi
1 Nhóm 4_ktvt46
IGRP GVHD: ThS Võ Trường Sơn
2 Nhóm 4_ktvt46
IGRP GVHD: ThS Võ Trường Sơn
a. IGRP Timer
- Chu kỳ update của IGRP là 90 giây, IGRP có sử dụng nhân tố random 20%
để ngăn chặn sự đồng bộ update timer. Khoảng thời gian giữa 2 lần update
biến đổi từ 72 đến 90 giây.
- Khi một tuyến đường đầu tiên được học, invalid timer cho tuyến đó là 270
giây hay là gấp 3 lần update timer. Flush timer được thiết lập với giá trị là
630 giây_ gấp 7 lần update timer. Mỗi lần tuyến được được update thì những
thông số thời gian này được khởi động lại. Nếu như invalid timer trôi qua
mà tuyến đường đó không nhận được một update thì tuyến đường đó sẽ bị
đánh dấu là không đến được. Tuyến đường đó sẽ được giữ trong routing
table và quảng bá với thông tin là tuyến đó không đến được cho đến khi
flush timer trôi qua, tuyến đó sẽ được xoá khỏi routing table.
- Update timer của IGRP gấp 3 lần RIP, điều đó chứng tỏ IGRP tốn it băng
thông hơn cho việc gửi update. Nhưng thời gian hội tụ của IGRP sẽ lớn hơn
RIP.
b. IGRP Metrics
- Metric của IGRP là tổ hợp của các thành phần sau: bandwidth, delay, load,
reliability. Mặc định của metric là bandwidth và delay, bạn hãy tưởng tượng
liên kết dữ liệu (data link) như là một cái ống thì bandwidth như là chiều
rộng của ống còn delay như là chiều dài của ống. Nói cách khác bandwidth
là thước đo khả năng mang thông tin và delay độ trễ cần thiết để một bit
truyền đến đích.
metric IGRP = BW(IGRP) + DELAY (IGRP)
3 Nhóm 4_ktvt46
IGRP GVHD: ThS Võ Trường Sơn
+ Bandwidth: được biểt diễn với đơn vị là kbps, là một thông số được sử
dụng để IGRP sử dụng để chạy thuật toán Bellman-Ford. Nó là một thông số
tĩnh có thể thay đổi bởi người quản trị không liên quan gì đến bandwidth thật
của đường truyền.
BW = [10000000/(bandwidth in Kbps)]
+ Delay: giống như bandwidth là một thông số tĩnh có thể được cấu hình
bằng tay.
Delay = [Delay in 10s of microseconds]
+ Reliability: là một thông số động, được biểu diễn bởi một số 8bit. được
tính số lượng gói tin đến đích mà không bị hỏng. Reliability có giá trị 255 có
nghĩa là 100% gói tin không bị hỏng, giá trị nhỏ nhất là 1.
+ Load: là một phần băng thông sử dụng trên đường truyền, được biểu diễn
bởi một số 8 bit. Load có giá trị là 255 nghĩa là sử dụng 100%, 1 là giá trị
nhỏ nhất.
Mặc định: K1 = 1, K2 = 0, K3 = 1, K4 = 0, K5 = 0. Các hằng số trên có thể
được thay tuỳ theo mục đích của người quản trị.
+ MTU (Maximum transfer unit): Đơn vị truyền tối đa trên đường truyền
4 Nhóm 4_ktvt46
IGRP GVHD: ThS Võ Trường Sơn
- Như ta thấy bản tin IGRP update mang nhiều thông tin hơn so với RIP.
- Mỗi bản tin IGRP update có thể chứa tối đa 104 mục nhập (entry) với mỗi
mục nhập có kích thước 14octet và header của IGRP update là 12 octet. Ta
có maximum của IGRP packet là 12 + 104*14 = 1468 byte.
- Các trường của IGRP có ý nghĩa là:
5 Nhóm 4_ktvt46
IGRP GVHD: ThS Võ Trường Sơn
Hop Count: có giá trị biến đổi từ 0x01 đến 0xFF cho biết số hop của
tuyến đường đến đích.
- Load balancing là cách router gửi lưu lượng qua nhiều đường để đến cùng
đích. Nó được sử dụng để giảm lưu lượng qua single path. Không giống như
RIP, IGRP không những chỉ hỗ trợ equal-cost balancing mà còn hỗ trợ cả
unequal-cost balancing. Điều này được thực hiện nhờ sử dụng thông số
variance. Những route nào có metric nhỏ hơn hoặc bằng metric*variance sẽ
được chọn là feasiable route (metric tốt nhất). Thông số Maximum Paths xác
định tối đa có bao nhiêu route tham gia load balancing.
- IGRP cũng có sử dụng một số kỹ thuật để tăng tính ổn định trong hoạt
động định tuyến của nó như:
Split horizon.
Poison reverse
Holddowns : Thời gian holddown được sử dụng để tránh cho router cập nhật
những thông tin được phát ra do chu kỳ cập nhật nhưng lại là những thông
tin cũ , chưa được cập nhật mới.
Split horizons:Split horizons là nguyên tắc giúp cho router tránh bị lặp vòng
bằng cách ngăn không cho router gửi lại những thông tin cập nhật ra một
hướng mà nó vừa nhận được tù chính hướng đó
Poison resverse: Split horizons chỉ tránh được lặp vòng giữa 2 router kết nối
trực tiếp với nhau, còn poison resverse có thể tránh được vòng lặp lớn hơn.
Thông thường ,khi một đường nào đó có thông số định tuyến cứ tăng dần lên
là đường đó đã bị lặp vòng Khi đó router phải phát ra thông tin poison
resverse để xóa con đường đó và đặt con đườ ng đó vào trạng thái
holddown .Đối với IGRP thì khi một con đường có thông số định tuyến tăng
lên theo hệ số 1. 1 hoặc lớn hơn nữa thì nó sẽ phát đi thông tin cập nhật
poison resverse cho con đường đó.
6 Nhóm 4_ktvt46
IGRP GVHD: ThS Võ Trường Sơn
Các bước thực hiện sau khi đã cấu hình cơ bản và đặt địa chỉ IP cho các
Router tham gia định tuyến IGRP.
R1(config)# router igrp (AS number) <- kích hoạt quá trình định
tuyến IGRP trên router.
2. Mô phỏng
Mô tả và yêu cầu:
- Router 1, router 2 sử dụng IGRP để quảng cáo thông tin định tuyến.
- Router 1 hoạt động như DCE cung cấp xung clock cho router 2.
- Các router cấu hình IGRP và quảng bá tất cả các mạng nối trực tiếp.
- Từ router 1, router 2 ping được hết các địa chỉ trong mạng.
7 Nhóm 4_ktvt46
IGRP GVHD: ThS Võ Trường Sơn
Cấu hình:
Các bước thực hiện:
- Đặt hostname, cấu hình cho các cổng loopback, ethernet và serial trên
router R1.
Router> enable
Router# config terminal
Router(config)# hostname R1
R1(config)# no ip domain-lookup <- tắt phân giải tên miền
R1(config)# int e0
R1(config-if)#ip address 131.108.1.1 255.255.255.0
R1(config-if)#no keepalive <- cho phép cổng Ethernet vẫn up khi không
kết nối với bên ngoài.
R1(config-if)# no shut
%LINK-3-UPDOWN: Interface Ethernet0, changed state to up
%LINK-5-UPDOWN: Line protocol on Interface Ethernet0, changed state to
up
R1(config-if)# exit
R1(config)# int lo0 <- Định nghĩa cổng ảo để làm điểm kiểm tra.
R1(config-if)# ip addr 131.108.4.1 255.255.255.0
R1(config-if)# int lo1
R1(config-if)# ip addr 131.108.5.1 255.255.255.0
R1(config-if)# int lo2
R1(config-if)# ip addr 131.108.6.1 255.255.255.0
R1(config-if)# exit
R1(config-if)# int s0
R1(config-if)# ip addr 131.108.3.1 255.255.255.0
R1(config-if)# clock rate 64000 <- hoạt động như DCE cung cấp xung
clock
R1(config-if)# no shut
- Đặt hostname, cấu hình cho các cổng loopback, ethernet và serial trên
router R2.
Router> en
Router# conf t
Router(config)# hostname R2
R2(config)# no ip domain-lookup
R2(config)#int e0
R2(config-if)# ip addr 131.108.2.1 255.255.255.0
8 Nhóm 4_ktvt46
IGRP GVHD: ThS Võ Trường Sơn
R2(config-if)# no shut
R2(config-if)# int lo0
R2(config-if)# ip addr 131.108.7.1 255.255.255.0
R2(config-if)# int lo1
R2(config-if)# ip addr 131.108.8.1 255.255.255.0
R2(config-if)# int lo2
R2(config-if)# ip addr 131.108.9.1 255.255.255.0
R2(config-if)# int s0
R2(config-if)# ip addr 131.108.3.2 255.255.255.0
R2(config-if)# no shut
- Cấu hình giao thức định tuyến IGRP và sau đó lưu cấu hình vào NVRAM
trên router R1.
R1(config)# router igrp 234 <- kích hoạt quá trình định tuyến IGRP trên
router.
R1(config-router)# network 131.108.1.0 <- chỉ ra mạng sẽ quảng cáo và
xác định cổng nào sẽ gởi và nhận thông tin định tuyến RIP
R1(config-router)# network 131.108.3.0
R1(config-router)# network 131.108.4.0
R1(config-router)# network 131.108.5.0
R1(config-router)# network 131.108.6.0
R1(config-router)# end
R1#copy run start <- Lưu cấu hình
- Cấu hình giao thức định tuyến IGRP và sau đó lưu cấu hình vào NVRAM
trên router R2.
R2(config)# router igrp 234
R2(config-router)# network 131.108.2.0
R2(config-router)# network 131.108.3.0
R2(config-router)# network 131.108.7.0
R2(config-router)# network 131.108.8.0
R2(config-router)# network 131.108.9.0
R2(config-rputer)# end
R2# copy run start
Kiểm tra & giải quyết sự cố:
- Dùng lệnh clear ip route * để xóa toàn bộ route từ bảng định tuyến.
R1# clear ip route *
- Xem quá trình gửi nhận thông tin định tuyến IGRP bằng lệnh debug ip rip
events, debug ip igrp transactions.
9 Nhóm 4_ktvt46
IGRP GVHD: ThS Võ Trường Sơn
10 Nhóm 4_ktvt46
IGRP GVHD: ThS Võ Trường Sơn
11 Nhóm 4_ktvt46
IGRP GVHD: ThS Võ Trường Sơn
MỤC LỤC
Trang
1. Định nghĩa...............................................................................................1
12 Nhóm 4_ktvt46