Documentos de Académico
Documentos de Profesional
Documentos de Cultura
GIÁO TRÌNH
3G LÊN 4G (Tập 2)
Chương 6. HSDPA...............................................................................185
6.1. Tổng quan..............................................................................186
6.2. HS-DSCH .............................................................................191
6.3. MAC-hs và xử lý lớp vật lý..................................................200
6.4. Luồng số liệu.........................................................................204
6.5. Điều chế bậc cao ...................................................................206
6.6. Lập biểu và thích ứng đường truyền .....................................208
6.7. HARQ với kết hợp mềm .......................................................215
6.8. CQI và các phương tiện đánh giá chất lượng khung khác ....230
6.9. Cấu trúc các kênh báo hiệu của HSDPA...............................235
6.10. HSDPA MIMO ...................................................................248
6.11. Các thủ tục lớp vật lý của HSDPA......................................254
6.12. Di động................................................................................257
6.13. Các thể loại UE ...................................................................259
6.14. Tổng kết ..............................................................................261
6.15. Câu hỏi ................................................................................263
Chương 7. Truy nhập gói đường lên tốc độ cao HSUPA ............... 265
7.1. Tổng quan..............................................................................266
7.2. E-DCH ..................................................................................272
7.3. MAC-e và xử lý lớp vật lý ....................................................281
i
7.4. Luồng số liệu.........................................................................286
7.5. Lập biểu.................................................................................287
7.6. HARQ với kết hợp mềm .......................................................298
7.7. Báo hiệu điều khiển...............................................................314
7.8. Thủ tục lớp vật lý ..................................................................327
7.9. Di động..................................................................................329
7.10. Các thể loại UE ...................................................................331
7.11. Tổng kết...............................................................................331
7.12. Câu hỏi ................................................................................333
ii
Chương 10. Các dịch vụ quảng bá/đa phương, đa phương tiện
và kết nối gói liên tục....................................................... 391
10.1. Tổng quan MBMS...............................................................392
10.2. Các kênh cho MBMS ..........................................................402
10.3. Kết nối gói liên tục ..............................................................406
10.4. Tổng kết...............................................................................417
10.5. Câu hỏi ................................................................................418
Phụ lục
Thuật ngữ viết tắt
Tài liệu tham khảo
iii
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
2G Second Generation Thế hệ thứ hai
3GPP 3rd Generation Partnership Project Đề án các đối tác thế hệ thứ ba
AMC Adaptive Modulation and Coding Mã hóa và điều chế thích ứng
CAZAC Constant Amplitude Zero Auto- Tự tương quan bằng không biên
Correlation độ không đổi
CC Convolutional Code Mã xoắn
CDMA Code Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo mã
DPCCH Dedicated Physical Control Channel Kênh điều khiển vật lý riêng
E-DPCCH Enhanced Dedicated Control Channel Kênh điều khiển riêng tăng cường
E-DPDCH Enhanced Dedicated Data Channel Kênh số liệu riêng tăng cường
E-RGCH Enhanced Relative Grant Channel Kênh cho phép tương đối
tăng cường
E-UTRA Evolved UTRA Truy nhập vô tuyến mặt đất UMTS
phát triển
ErtPS Extended Real Time Packet Service Dịch vụ gói thời gian thực mở
rộng
E-TFC E-DCH Transport Format Combination Kết hợp khuôn dạng truyền tải
E-DCH
E-TFCI E-DCH Transport Format Combination Chỉ số kết hợp khuôn dạng truyền
Index tải E-DCH
E- Evolved UTRA/Evolved-RAN Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất
UTRAN/E- UMTS phát triển
RAN
FACH Forward Access Channel Kênh truy nhập đường xuống
FBSS Fast Base Station Switching Chuyển mạch trạm gốc nhanh
FDD Frequency Division Duplex Ghép song công phân chia theo
thời gian
FDM Frequency Division Multiplex Ghép kênh phân chia theo
tần số
FDMA Frequency Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo
tần số
F-DPCH Fractional DPCH DPCH một phần (phân đoạn)
GERAN GSM EDGE Radio Access Network Mạng truy nhập vô tuyến GSM
EDGE
GGSN Gateway GPRS Support Node Nút hỗ trợ GPRS cổng
HSDPA High Speed Downlink Packet Access Truy nhập gói đường xuống
tốc độ cao
HS-DPCCH High-Speed Dedicated Physical Control Kênh điều khiển vật lý riêng
Channel tốc độ cao
HS-DSCH High-Speed Dedicated Shared Channel Kênh chia sẻ riêng tốc độ cao
HSPA High Speed Packet Access Truy nhập gói tốc độ cao
MAC Medium Access Control Điều khiển truy nhập môi trường
MC-CDMA Multi Carrier- Code Division Multiple Đa truy nhập phân chia theo mã
Access đa sóng mang
MC-WCDMA Multi Carrier- Wide band Code Division Đa truy nhập phân chia theo mã
Multiple Access băng rộng đa sóng mang
MDHO Macro Diversity Handover Chuyển giao phân tập vĩ mô
MLD Maximum Likelihood Detection Tách sóng khả giống cực đại
MMSE Minimum Mean Square Error Sai số bình phương trung bình
cực tiểu
MRC Maximum Ratio Combining Kết hợp tỷ lệ cực đại
MSC Mobile Services Switching Center Trung tâm chuyển mạch các dịch
vụ di động
MSCH MBMS Scheduling Channel Kênh lập biểu MBMS
NodeB Nút B
nrTPS Non-Real-Time Polling Service Dịch vụ thăm dò phi thời gian thực
OFDM Orthogonal Frequency Division Ghép kênh phân chia theo tần số
Multiplexing trực giao
OFDMA Orthogonal Frequency Division Multiple Đa truy nhập phân chia theo tần
Access số trực giao
OOK On-Off Keying Khóa tắt bật
OVSF Orthogonal Variable Spreading Factor Hệ số trải phổ khả biến trực giao
PAPR Peak to Average Power Ratio Tỷ số công suất đỉnh trên công
suất trung bình
PAR Peak to Average Ratio Tỷ số đỉnh trên trung bình (giống
như PAPR)
PARC Per-Antenna Rate Control Điểu khiển tốc độ cho một anten
PCI Precoding Control Indication Chỉ thị điều khiển tiền mã hóa
PDCCH Physical Dedicated Control Channel Kênh điều khiển riêng vật lý
PDCP Packet-Data Convergence Protocol Giao thức hội tụ số liệu gói
PDSCH Physical Downlink Shared Channel Kênh chia sẻ đường xuống vật lý
PSTN Public Switched Telephone Network Mạng điện thoại chuyển mạch
công cộng
QAM Quadrature Amplitude Modulation Điều chế biên độ vuông góc
QPSK Quadtrature Phase Shift Keying Khóa chuyển pha vuông góc
RNTI Radio Network Temporary Identity Nhận dạng tạm thời mạng vô
tuyến
ROHC Robust Header Compression Nén tiêu đề bền chắc
rtPS Real Time Polling Service Dịch vụ thăm dò thời gian thực
SC-FDMA Single Carrier – Frequency Division Đa truy nhập phân chia theo
Multiple Access tần số đơn sóng mang
SCH Synchronization channel Kênh đồng bộ
SDMA Spatial Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo
không gian
SDU Service Data Unit Đơn vị số liệu dịch vụ
SIC Successive Interference Combining Kết hợp loại bỏ nhiễu lần lượt
SINR Signal to Interferdence plus Noise Ratio Tỷ số tín hiệu trên nhiễu cộng
tạp âm
SMS Short Message Service Dịch vụ nhắn tin
STBC Space Time Block Code Mã khối không gian thời gian
TD-CDMA Time Division -Code Division Multiple Đa truy nhập phân chia theo mã –
Access phân chia theo thời gian
TDD Time Division Duplex Ghép song công phân chia theo
thời gian
TDM Time Division Multiplex Ghép kênh phân chia theo
thời gian
TDMA Time Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo
thời gian
TD-SCDMA Time Division-Synchronous Code Đa truy nhập phân chia theo mã
Division Multiple Access đồng bộ - phân chia theo thời gian
TF Transport Format Khuôn dạng truyền tải
TFC Transport Format Combination Kết hợp khuôn dạng truyền tải
TFCI Transport Format Combination Indicator Chỉ thị kết hợp khuôn dạng
truyền tải
TM Transparent Mode Chế độ trong suốt (cấu hình RLC)
TSTD Time Switched Transmit Diversity Phân tập phát chuyển mạch theo
thời gian
TTI Transmission Time Interval Khoảng thời gian phát
UDSP Switching point from uplink to downlink Điểm chuyển mạch từ đường lên
sang đường xuống
UE User Equipment Thiết bị người sử dụng
UTRAN UMTS Terrestrial Radio Access Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất
Network UMTS
Uu Giao diện được sử dụng để giao
tiếp giữa nút B và UE
WCDMA Wideband Code Division Multiple Đa truy nhập phân chia theo mã
Access băng rộng
WG Working Group Nhóm công tác
WLAN Wireless Local Area Network Mạng nội vùng không dây
AMR-WB Adaptive Multirate- Wide Band Đa tốc độ thích ứng băng rộng
ZC Zadoff- Chu
HSDPA
Mục đích chương nhằm cung cấp cho bạn đọc các kiến thức khá
đầy đủ về công nghệ đa truy nhập HSDPA được sử dụng trong 3G+
của 3GPP.
Để hiểu được chương này bạn đọc cần đọc kỹ tư liệu được trình
bày trong chương, tham khảo thêm các tài liệu [1], [9], [10], [11], [14]
và trả lời các câu hỏi cuối chương.
giảm trễ và cải thiện quá trình bám theo các thay đổi của kênh cho
mục đích điều khiển tốc độ và lập biểu phụ thuộc kênh (sẽ xét trong
phần dưới).
Các mã định kênh
biểu: lập biểu phụ thuộc kênh. Vì trong một ô, các điều kiện của các
đường truyền vô tuyến đối với các UE khác nhau thay đổi độc lập, nên
tại từng thời điểm luôn luôn tồn tại một đường truyền vô tuyến có chất
lượng kênh gần với đỉnh của nó (hình 6.2). Vì thế có thể truyền tốc độ
số liệu cao đối với đường truyền vô tuyến này. Giải pháp này cho
phép hệ thống đạt được dung lượng cao. Độ lợi nhận được khi truyền
dẫn dành cho những người sử dụng có các điều kiện đường truyền vô
tuyến thuận lợi thường được gọi là phân tập đa người sử dụng và độ
lợi này càng lớn khi thay đổi kênh càng lớn và số người sử dụng trong
một ô càng lớn. Vì thế trái với quan điểm truyền thống rằng phađinh
nhanh là hiệu ứng không mong muốn và rằng cần chống lại nó, bằng
cách lập biểu phụ thuộc kênh phađinh có lợi và cần khai thác nó.
Một số chiến lược lập biểu khác nhau đã được xét trong chương
trước. Chiến lược của bộ lập biểu thực tế là khai thác các thay đổi
ngắn hạn (do phađinh đa đường) và các thay đổi nhiễu nhanh nhưng
vẫn duy trì được tính công bằng dài hạn giữa những người sử dụng.
Về nguyên tắc, sự mất công bằng dài hạn càng lớn thì dung lượng
càng cao. Vì thế cần cân đối giữa tính công bằng và dung lượng.
Chất lượng kênh
sử dụng này tốt. Ngoài ra một số dịch vụ cần được cho mức ưu tiên
cao hơn. Chẳng hạn các dịch vụ luồng đòi hỏi được đảm bảo tốc độ số
liệu tương đối không đổi dài hạn, trong khi các dịch vụ nền như tải
xuống không có yêu cầu cao về tốc độ số liệu không đổi dài hạn.
phần dư (IR) được sử dụng làm cơ sở cho kết hợp mềm trong HSDPA,
nghĩa là các lần phát lại có thể chứa các bit chẵn lẻ không có trong các
lần phát trước. Từ chương 5 ta đã biết rằng IR có thể cung cấp độ lợi
đáng kể khi tỷ lệ mã đối với lần phát đầu cao vì các bit chẵn lẻ bổ
sung làm giảm tổng tỷ lệ mã. Vì thế IR chủ yếu hữu ích trong tình
trạng giới hạn băng thông khi đầu cuối ở gần trạm gốc và số lượng các
mã định kênh chứ không phải công suất hạn chế tốc độ số liệu khả
dụng. Nút B điều khiển tập các bit được mã hóa sẽ sử dụng để phát lại
có xét đến dung lượng nhớ khả dụng của UE.
người sử dụng (mặc dù tại tốc độ số liệu thấp hơn) bằng chuyển mạch
kênh trong RNC trong đó người sử dụng được chuyển mạch đến kênh
dành riêng (DCH) trong ô không có HSDPA. Tương tự, một người sử
dụng được trang bị đầu cuối có HSDPA có thể chuyển mạch từ kênh
riêng sang HSDPA khi người này chuyển vào ô có hỗ trợ HSDPA.
6.2 HS-DSCH
Hình 6.4. Các kênh cần cho hoạt động HSDPA trong R5
Chương 6: HSDPA 193
Ngoài HS-DSCH còn cần có các kênh khác như các kênh cho các
dịch vụ chuyển mạch kênh và cho báo hiệu điều khiển. Để có thể cân
đối giữa khối lượng tài nguyên mã dành cho HS-DSCH và khối lượng
tài nguyên mã dành cho các mục đích khác, có thể lập cấu hình cho số
mã định kênh khả dụng cho HS-DSCH trong dải từ 1 đến 15. Các mã
không dành cho HS-DSCH được sử dụng cho các mục đích khác như
cho báo hiệu điều khiển và các dịch vụ chuyển mạch kênh. Nút mã
đầu tiên trong cây mã không bao giờ được sử dụng cho truyền dẫn
HS-DSCH bởi vì nút này chứa các kênh vật lý bắt buộc như kênh hoa
tiêu chẳng hạn.
Có thể tổng kết các khác biệt quan trọng giữa khai thác số liệu gói
dựa HSDPA so với trên R3 DCH như sau:
- Không có điều khiển công suất nhanh, thay vào đó là thích ứng
đường truyền bằng cách chọn tổ hợp các mã định kênh, tỷ lệ mã
hóa kênh và điều chế thích hợp.
- Hỗ trợ điều chế bậc cao hơn DCH. Với sử dụng điều chế biên độ
16QAM, số bit mang trên một ký hiệu tăng gấp đôi so với điều
chế QPSK của R3.
194 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
- Nút B lập biểu cho người sử dụng (ấn định tài nguyên vô tuyến)
trong từng TTI = 2ms và thông báo kết quả lập biểu bằng báo
hiệu nhanh lớp vật lý. Với DCH báo hiệu lớp cao hơn từ RNC
ấn định mã bán cố định (SF tương ứng). TTI của DCH cũng lâu
hơn (10, 20, 40 hoặc 80ms).
- Sử dụng phát lại lớp vật lý và kết hợp mềm phát lại, trong khi
với DCH nếu có sử dụng phát lại thì sử dụng phát lại mức RLC.
- Không có chuyển giao mềm. Số liệu chỉ được phát từ ô phục vụ.
- Hoạt động đa mã với một SF cố định. Chỉ SF = 16 là được sử
dụng, trong khi với DCH, hệ số trải phổ có thể là từ 4 đến 512.
Với HSDPA chỉ có mã Turbo được sử dụng, trong khi với DCH
cả mã xoắn cũng có thể được sử dụng.
- Không có phát không liên tục (DTX) tại mức khe. HS-PDSCH
hoặc được phát toàn bộ hoặc hoàn toàn không được phát trong
2ms TTI.
Chia sẻ tài nguyên mã HS-DSCH trước hết cần thực hiện trong
miền thời gian. Lý do là để khai thác tối đa các ưu điểm của lập biểu
phụ thuộc kênh và điều khiển tốc độ, vì chất lượng tại đầu cuối thay
đổi trong miền thời gian nhưng (hầu như) độc lập với tập mã (các
kênh vật lý) được sử dụng để truyền dẫn. Tuy nhiên chia sẻ tài nguyên
mã HS-DSCH trong miền mã cũng được hỗ trợ như trên hình 6.1. Với
chia sẻ mã-thời gian, hai hay nhiều UE có thể được lập biểu đồng thời
bằng cách sử dụng các phần khác nhau của tài nguyên mã chung (các
tập khác nhau của các kênh vật lý). Có hai lý do cho chia sẻ trong
miền mã: (1) hỗ trợ các đầu cuối không thể trải phổ tập mã đầy đủ (vì
phức tạp) và (2) hỗ trợ các tải nhỏ khi số liệu được phát không yêu
cầu tập đầy đủ các mã HS-DSCH được cấp phát. Trong cả hai trường
hợp nói trên, sẽ lãng phí tài nguyên khi ấn định toàn bộ tài nguyên mã
cho một đầu cuối.
Chương 6: HSDPA 195
Ngoài việc được cấp phát một phần trong số tổng tài nguyên mã,
một phần trong số tổng công suất ô khả dụng cũng được sử dụng cho
truyền dẫn HS-DSCH.
Để đạt được mức độ sử dụng tài nguyên công suất cực đại trong
trạm gốc, phần công suất còn lại sau khi đã phục vụ các kênh khác
(các kênh được điều khiển công suất) phải được ưu tiên dành cho
HS-DSCH như mô tả trên hình 6.5. Về nguyên tắc, điều này dẫn đến
công suất phát không đổi (hay ở mức độ nhất định không đổi) trong
một ô. Vì HS-DSCH được điều khiển tốc độ, nên tốc độ số liệu của
HS-DSCH có thể được lựa chọn để phù hợp với các điều kiện kênh vô
tuyến và lượng công suất tức thời khả dụng cho truyền dẫn HS-DSCH.
được thông báo về khuôn dạng truyền tải được sử dụng cho truyền dẫn
cùng với thông tin liên quan đến HARQ. Tài nguyên và thông tin về
khuôn dạng truyền tải bao gồm bộ phận cây mã được sử dụng cho
truyền dẫn, sơ đồ điều chế được sử dụng và kích thước khối truyền tải.
Báo hiệu điều khiển đường xuống được mang trên kênh HS-SCCH
(High Speed Shared Control Channel: kênh điều khiển chia sẻ tốc độ
cao); kênh này được phát đồng thời với HS-DSCH bằng cách sử dụng
một mã định kênh riêng. HS-SCCH là kênh chia sẻ để thông báo về
việc HS-DSCH được lập cấu hình cho UE nào. Tất cả các UE đều thu
kênh này để tìm xem nó có được lập biểu hay không.
Trong một ô có thể nhiều kênh HS-SCCH được lập cấu hình,
nhưng vì HS-DSCH chủ yếu được chia sẻ theo thời gian và chỉ có đầu
cuối hiện đang được lập biểu là cần thu kênh HS-SCCH, vì thế thông
thường chỉ có một, hay nếu chia sẻ trong miền mã được hỗ trợ trong ô,
thì có thể có một số HS-SCCH là được lập cấu hình trong ô. Tuy
nhiên mỗi đầu cuối có khả năng HS-DSCH phải có khả năng giám sát
tới 4 HS-SCCH. Bốn HS-SCCH được chọn đển có thể đảm bảo đủ
tính linh hoạt trong quá trình lập biểu cho nhiều UE; nếu con số này
nhỏ hơn thì bộ lập biểu sẽ chỉ hạn chế đến các UE cần lập biểu đồng
thời trong trường hợp chia sẻ miền mã.
Truyền dẫn HSDPA cũng đòi hỏi báo hiệu điều khiển đường lên
cho HARQ để thông báo cho nút B về việc thu truyền dẫn đường
xuống có thành công hay không. Trong mỗi TTI mà UE được lập biểu,
các báo hiệu ACK và NAK được gửi trên đường lên để thông báo kết
quả của giải mã HS-DSCH. Thông tin này được mang trên kênh HS-
DPCCH: High Speed Dedicated Physical Control Channel: kênh điều
khiển vật lý riêng tốc độ cao). Mỗi UE được thiết lập một kênh HS-
DPCCH cùng với cấu hình HS-DSCH. Ngoài ra nút B cũng cần biết
thông tin về các điều kiện kênh đường lên tức thời tại UE để thực hiện
lập biểu phụ thuộc kênh và điều khiển tốc độ. Vì thế mỗi UE phải đo
Chương 6: HSDPA 197
các điều kiện tức thời đường xuống và phát chỉ thị chất lượng kênh
(CQI: Channel Quality Indicator) trên kênh HS-DPCCH.
Ngoài các kênh HS-DSCH và HS-SCCH, đầu cuối HSDPA cần
nhận được các lệnh điều khiển công suất để hỗ trợ điều khiển công
suất vòng kín đường lên giống như đối với đầu cuối WCDMA. Điều
này đạt được thông qua kênh DPCH (Downlink Dedicated Physical
Channel: kênh vật lý riêng đường xuống) đối với từng UE. Ngoài lệnh
điều khiển công suất, kênh này còn được sử dụng cho số liệu của
người sử dụng không được truyền trên kênh HS-DSCH, chẳng hạn
cho các dịch vụ chuyển mạch kênh.
Để tổng kết, ta xét cấu trúc kênh tổng thể có HSDPA trên hình 6.6.
Từ hình 6.6, ta thấy các kênh cần thiết cho hoạt động HSDPA bao
gồm:
1. Đối với R5
− HS-DSCH (Kênh chia sẻ đường xuống tốc độ cao): Mang số
liệu gói tốc độ cao
− HS-SCCH (Kênh điều khiển chia sẻ đường xuống tốc độ
cao): Mang thông tin về số mã trải phổ và phương pháp
điều chế được sử dụng cho đầu cuối để đầu cuối có thể giải
trải phổ và giải điều chế đúng
− HS-DPCCH (Kênh điều khiển vật lý dành riêng đường lên
tốc độ cao): Mang thông tin hồi tiếp để BTS có thể thích
ứng đường truyền và phát lại
− Kênh DCH (DPDCH/DPCCH) đường lên: Giống như
WCDMA
2. Đối với R6
− Bổ sung thêm kênh đường lên F-DCH (kênh DCH một
đoạn): Chỉ mang thông tin về điều khiển công suất cho
đường lên cho trường hợp chỉ truyền số liệu gói
Cả kênh HS-PDSCH và HS-SCCH đều không có phân tập vĩ mô
đường xuống hay chuyển mạch mềm. Lý do vì việc đặt lập biểu
HS-DSCH trong nút B. Vì thế không thể đồng thời phát HS-DSCH
đến một UE từ nhiều nút B và điều này dẫn đến không thể sử dụng
chuyển giao mềm giữa các nút B. Ngoài ra cũng cần lưu ý rằng trong
mỗi ô, phân tập đa người sử dụng được thực hiện bởi bộ lập biểu phụ
thuộc kênh. Bộ lập biểu chỉ cho phép phát đến một người sử dụng khi
người này có các điều kiện kênh vô tuyến tức thời thuận lợi và vì thế
độ lợi nhận được từ phân tập vĩ mô sẽ giảm.
Chương 6: HSDPA 199
phép sẽ sử dụng thông tin này để quyết định có cho phép những người
sử dụng mới vào ô hay không (hình 6.7).
Hình 6.7. Đo đạc và giới hạn tài nguyên đối với HSDPA
Ngoài báo hiệu liên quan đến công suất như đã xét ở trên, cũng
cần có báo hiệu cho các dịch vụ luồng. Để hỗ trợ hiệu quả dịch vụ
luồng, cần đảm bảo một tốc độ trung bình tối thiểu. Để vậy RNC có
thể thông báo tốc độ bit cần đảm bảo. Bộ lập biểu có thể sử dụng
thông tin này để đảm bảo cung cấp tốc độ số liệu đủ cao trung bình
trong thời gian dài hơn cho một hàng đợi ưu tiên nào đó của MAC-d.
Để giám sát sự thực hiện này và để có thể quan trắc tải trong ô do các
quy định này, nút B có thể báo cáo công suất cần thiết cho từng loại
ưu tiên do RNC lập cấu hình để nhận dạng các UE đòi hỏi chi phí cao
(đòi hỏi nhiều công suất). Nút B cũng có thể báo cáo tốc độ số liệu lấy
trung bình trên 100ms mà thực tế nó cung cấp cho từng loại ưu tiên.
tương ứng chẳng hạn hỗ trợ kết hợp mềm trong HARQ. Hình 6.8 mô
tả MAC-hs và quá trình xử lý lớp vật lý.
Quá trình xử lý lớp vật lý HS-DSCH như sau. 24bit CRC được
gắn vào từng khối truyền tải. CRC được UE sử dụng để phát hiện lỗi
trong khối truyền tải thu. Để giải điều chế 16QAM (một kiểu sơ đồ
điều chế được hỗ trợ bởi HS-DSCH), máy thu cần biết được biên độ
để tạo ra giá trị mềm chính xác trước khi giải mã Turbo. Điều này
khác với QPSK, trong đó không cần biết biên độ vì tất cả thông tin
được chứa trong pha của tín hiệu thu. Để dễ dàng đánh giá tham chuẩn
biên độ, sau khi gắn CRC các bit được ngẫu nhiên hóa. Kết quả là
chuỗi ra của bộ mã hóa Turbo được ngẫu nhiên trước khi đưa lên điều
chế 16QAM và điều này hỗ trợ cho UE để ước tính chuẩn biên độ.
Lưu ý rằng ngẫu nhiên hóa được thực hiện cho tất cả các sơ đồ điều
chế, mặc dù nói một cách chặt chẽ nó chỉ cần thiết cho 16QAM.
Sơ đồ mã hóa căn bản trong HSDPA là mã hóa Turbo tỷ lệ 1/3.
Để đạt được tỷ lệ mã hóa do quá trình điều khiển tốc độ lựa chọn, đục
lỗ và lặp được sử dụng để phối hợp số bit được mã hóa với số bit khả
dụng của kênh vật lý. Cơ chế phối hợp tốc độ cũng là một bộ phận của
HARQ lớp vật lý và nó được sử dụng để tạo ra các phiên bản dư khác
nhau cho sơ đồ dư tăng. Điều này được thực hiện thông qua các mẫu
đục lỗ (chích bỏ) khác nhau; các bit khác nhau được đục lỗ cho lần
phát đầu và các lần phát lại.
Phân đoạn kênh vật lý thực hiện phân bố các bit đến các mã định
kênh khác nhau được sử dụng cho truyền dẫn, sau đó là đan xen.
Sắp xếp chùm tín hiệu chỉ được sử dụng cho 16QAM. Nếu kết
hợp săn bắt được sử dụng cùng với 16QAM, thì có thể tăng được hiệu
năng nếu chùm tín hiệu thay đổi giữa các lần phát lại. Chi tiết về điều
này sẽ được xét dưới đây.
cho UE. Vì thông tin này chỉ cần thiết sau khi đã giải mã thành công
một khối truyền tải, nên có thể sử dụng báo hiệu trong băng ở dạng
tiêu đề MAC-hs.
Tiêu đề MAC chứa:
- Nhận dạng hàng đợi sắp đặt lại thứ tự
- Số trình tự phát (TSN)
- Số lượng và kích thước MAC-d PDU
Cấu trúc tiêu đề MAC-hs được cho trên hình 6.9. Cờ phiên bản
(VF) bằng 0 và được dự trữ cho các mở rộng tương lai của tiêu đề
MAC-hs. Nhận dạng hàng đợi (Queue ID) 3 bit nhận dạng hàng đợi
sắp đặt lại thứ tự cần được sử dụng trong máy thu. Tất cả các MAC-d
PDU trong một MAC-hs PDU trực thuộc cùng một hàng đợi sắp đặt
lại thứ tự. Trường TSN 6 bit nhận dạng số trình tự phát của khối số
liệu MAC-hs. TSN là số duy nhất trong một bộ đệm sắp xếp lại nhưng
không duy nhất giữa các bộ đệm sắp xếp lại khác nhau. Cùng với
Queue ID, TSN đảm bảo hỗ trợ chuyển theo thứ tự như đã xét trong
phần trước.
VF Queue ID TSN SID1 N1 F1 SID k Nk Fk
Các MAC PDU có kích thước N1 SID1 Các MAC PDU có kích thước N kSIDk
chỉ thị kết thúc tiêu đề MAC-hs. Tập SID, N và F được sử dụng cho
từng tập các MAC-PDU liền kề và nhiều kích thước khác nhau của
MAC-d PDU được hỗ trợ bằng cách tạo ra các nhóm MAC-PDU có
kích thước giống nhau. Lưu ý rằng tất cả các MAC-d PDU của một
khối số liệu phải được đặt theo thứ tự liên tục vì đánh số số trình tự
được thực hiện theo từng khối. Vì thế nếu chuỗi các MAC-d PDU với
kích thước được xác định bởi SID1, SID2, SID1 được phát, thì ba
nhóm phải được tạo ra mặc dù chỉ có hai kích thước MAC-d PDU.
Cuối cùng, MAC-hs PDU được đệm thêm (nếu cần) sao cho kích
thước của MAC-hs PDU bằng một kích thước khối phù hợp. Cần lưu
ý rằng trong hầu hết các trường hợp, chỉ có một kích thước MAC-d
PDU, vì thế chỉ có một tập SID, N và F.
RRC
RBs 1 SRBs: Các khối nguồn báo hiệu
RBs: Các khối nguồn
SRBs DCCHs: Các kênh điều khiển riêng
PDCP DTCHs: Các kênh lưu lượng riêng
2 DCH (s): Kênh (các kênh) riêng
RLC HS-DSCH: Kênh chia sẻ riêng tốc độ cao
RLC DPCH: Kênh vật lý riêng
DCCHs DTCHs 3 HS-DPSCH: Kênh vật lý chia sẻ riêng
L1: Lớp 1
MAC-d
Các luồng 4
MAC-d
DCH(s) MAC-hs
HS-DSCH 5
L1
(DPCH) 6
Hình 6.10. Cấu hình giao thức khi HS-DSCH được ấn định
Chương 6: HSDPA 205
Một RLC-PDU gồm một đoạn số liệu và tiêu đề RLC. Nếu ghép kênh
logic được thực hiện trong MAC-d, thì một tiêu đề 4 bit được bổ sung
để tạo nên một MAC-d PDU. Trong MAC-hs, một số MAC-d PDU
(các PDU này có thể có kích thước thay đổi) được lắp ráp lại và một
tiêu đề MAC-hs được gắn thêm để tạo thành một khối truyền tải, sau
đó khối này được mã hóa và được lớp vật lý phát đi.
Tốc độ số liệu đỉnh đường xuống Tốc độ số liệu đỉnh đường lên
(Mbit/s) (Mbit/s)
14 21 42 5,7 11
Chương 6: HSDPA 207
quả hệ thống chọn ra được một trong số bốn chùm tín hiệu khác nhau
cho 16QAM.
Các phần tô đậm của các khối chỉ được sử dụng cho 16QAM. Các tông màu khác
nhau cho các chữ số minh họa thứ tự sắp xếp cho chuỗi 4 bit trong đó gạch
ngang trên chữ số biểu thị đảo bit.
truyền được thực hiện nhanh tùy thuộc vào giải thuật lập biểu và sơ đồ
ưu tiên người sử dụng.
chứ không chỉ một mình chất lượng kênh. Vì thế một đầu cuối được
trang bị máy thu tiên tiến hơn có thể thu số liệu tại tốc độ cao hơn tại
cùng một chất lượng kênh sẽ báo cáo CQI lớn hơn so với một đầu cuối
có máy thu kém tiên tiến hơn mặc dù chất lượng kênh tương đương.
UE #i UE #j
Phân
Phân bốbố theo
theo mứcmức
ưuưu
tiêntiên
Trạng thái bộ đệm #j
tiênưu
Hàng đợi
Hàng đợi
Hàng đợi
ưu tiên
tiên
ưu tiên
Hàng
ưu
#i
được định nghĩa để có thể chèn số liệu vào theo mức độ ưu tiên như
mô tả trên hình 6.14.
Bộ lập biểu chọn số liệu từ các hàng đợi ưu tiên cho truyền dẫn
dựa trên các điều kiện kênh, mức độ ưu tiên của hàng đợi và các thông
tin liên quan khác. Để hỗ trợ hiệu quả các ứng dụng luồng đòi hỏi tốc
độ trung bình tối thiểu, RNC có thể “đảm bảo” tốc độ số liệu này bằng
cách cung cấp thông tin về tốc độ trung bình này cho bộ lập biểu trong
nút B. Bộ lập biểu có thể xét đến quy định này trong quá trình lập biểu.
kích thước khối truyền tải. Vì thế bằng cách điều chỉnh một số hay tất
cả các thông số nói trên, tỷ lệ mã tổng có thể được điều chỉnh.
16QAM3/4
Chế độ thích ứng BTS điều chỉnh chế độ thích ứng
đường truyền đường truyền dựa trên các báo cáo
16QAM2/4
chất lượng kênh từ UE với trễ vài ms
QPSK3/4
QPSK2/4
QPSK1/4
điều chế định nghĩa một tập con chứa 63 trong số 254 kích thước khối
truyền tải và 6 bit “thông tin kích thước khối truyền tải của
HS-DSCH” chỉ thị một trong số 63 kích thước khối truyền tải có thể
có đối với tập con này. Bằng sơ đồ này, các kích thước khối truyền tải
trong dải 137-27952 bit có thể được thông báo cùng với các tỷ lệ mã
hóa kênh trong dải từ 1/3 đến 1.
Các kích thước khối truyền tải sử dụng cho báo cáo CQI cũng được minh họa
trên hình vẽ.
Hình 6.16. Kích thước khối truyền tải phụ thuộc vào
số mã định kênh cho QPSK và 16QAM
Đối với phát lại, tỷ lệ mã tức thời có thể >1. Điều này xảy ra vì
không thể thay đổi kích thước khối truyền tải giữa lần phát đầu và lần
phát lại. Vì thế thay vì thông báo kích thước khối truyền tải cho lần
phát lại, có thể sử dụng một giá trị dành trước để chỉ thị rằng
HS-DSCH không cung cấp thông tin về kích thước khối truyền tải và
cần sử dụng giá trị từ lần phát đầu. Cách làm này tăng thêm tính linh
214 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
hoạt cho lập biểu, chẳng hạn khi chỉ cần phát một lượng nhỏ các bit
chẵn lẻ trong trường hợp báo cáo CQI chỉ thị rằng UE “hầu như” có
thể giải mã thông tin gốc.
Như đã nói trong phần tổng quan, cách đầu tiên để thích ứng sự
thay đổi nhanh trong chất lượng kênh tức thời là điều khiển tốc độ vì
chuẩn HS-DSCH không đặc tả điều khiển công suất nhanh. Điều này
không có nghĩa là công suất truyền dẫn HS-DSCH không thể thay đổi
do các lý do khác, chẳng hạn do sự thay đổi công suất cần thiết cho
các kênh đường xuống. Hình 6.5 đã mô tả ví dụ về một sơ đồ ấn định
động công suất HS-DSCH trong đó HS-DSCH sử dụng toàn bộ công
suất còn lại sau khi công suất cho các kênh khác đã được ấn định. Tất
nhiên cũng cần xét đến tổng nhiễu trong quá trình ấn định khối lượng
công suất cho HS-DSCH. Chức năng điều khiển tài nguyên công suất
trong RNC chịu trách nhiệm cho công việc này. Nó thiết lập giới hạn
trên của công suất mà nút B được sử dụng cho các HS-DSCH và tất cả
HS-SCCH. Chừng nào nút B còn nằm trong giới hạn này, ấn định
công suất được thực hiện bởi nút B. Nút B sử dụng các kết quả đo
lường (thông số đo được quy định trong chuẩn) để báo cáo việc sử
dụng công suất hiện thời cho RNC. Thông tin về lượng công suất
được sử dụng cho các kênh không phải HSDPA được chức năng điều
khiển cho phép trong RNC sử dụng. Không có thông tin này, RNC
không thể quyết định có còn tài nguyên cho những người sử dụng
không có HSDPA đang tìm cách vào ô hay không.
Khác với QPSK, giải điều chế 16QAM đòi hỏi chuẩn biên độ tại
UE. Cách đạt được điều này phụ thuộc vào thực hiện cụ thể. Một cánh
làm là sử dụng ước tính kênh từ hoa tiêu chung và tính tỷ số giữa các
công suất thu của HS-DSCH và hoa tiêu lấy trung bình trong khoảng
thời gian 2ms. Khi này ước tính biên độ tức thời cần thiết cho giải
điều chế 16QAM có thể nhận được từ hoa tiêu chung và khoảng dịch
được ước tính. Đây là lý do cần sử dụng ngẫu nhiên hóa bit trước khi
Chương 6: HSDPA 215
mã hóa Turbo trên hình 6.8. Với ngẫu nhiên hóa, cả các điểm tín hiệu
trong và ngoài của chùm tín hiệu 16QAM đều sẽ được sử dụng với
xác suất cao và có thể thực hiện ước tính công suất HS-DSCH thu
chính xác.
Tiêu chí sử dụng để điều khiển công suất (quá trình lựa chọn
khuôn dạng truyền tải trong MAC-hs) phụ thuộc vào thực hiện cụ thể
và không được định nghĩa trong tiêu chuẩn. Về nguyên lý, mục tiêu
của điều khiển công suất là để chọn ra một khuôn dạng truyền tải để
có thể phát một khối truyền tải lớn nhất mà vẫn đảm bảo xác suất lỗi
hợp lý trong các điều kiện kênh tức thời cho trước. Tuy nhiên, chọn
kích khối truyền tải lớn hơn khối lượng số liệu cần truyền trong một
TTI cho trước là vô ích cho dù điều kiện kênh cho phép. Vì thế việc
chọn khuôn dạng truyền tải không chỉ phụ thuộc vào điều kiện kênh
tức thời mà còn cả vào tình trạng lưu lượng tức thời của nguồn phát.
Vì điều khiển tốc độ thường phụ thuộc vào các điều kiện kênh tức
thời, nên nó dựa trên các đánh giá chất lượng kênh tức thời tại UE và
bộ lập biểu. Như đã nói, thông tin về kênh thường nhận được từ CQI
mặc dù các đại lượng khác cũng cần thiết.
2. Giao thức RLC thường được lập cấu hình dựa trên các báo cáo
trạng thái không thường xuyên về các khối số liệu bị lỗi (một
lần trên vài TTI) để giảm tải báo hiệu, trong khi đó giao thức
HARQ của HSDPA cho phép báo cáo trạng thái này thường
xuyên (một lần trên một TTI) vì thế giảm thiểu thời gian quay
vòng.
Nguyên lý chung của HARQ trong HSDPA được minh họa trên
hình 6.17. Trước hết gói cần phát được nạp vào bộ đệm của nút B.
Trong trường hợp giải mã phía thu thất bại, nút thực hiện phát lại mà
không cần RNC tham gia. Máy di động thực hiện kết hợp các phát lại.
Phát theo RNC chỉ thực hiện khi xảy ra sự cố hoạt động lớp vật lý (lỗi
báo hiệu chẳng hạn). Phát lại theo RNC sử dụng chế độ công nhận
RLC, phát lại RLC không thường xuyên xảy ra.
Tăng phần dư là sơ đồ cơ sở cho kết hợp mềm, trong đó các lần
phát lại chứa các tập bit được mã hóa khác với lần phát đầu. Các phiên
bản dư khác nhau, hay các tập bit được mã hóa khác nhau, được tạo ra
như một bộ phận của cơ chế thích ứng tốc độ. Bộ thích ứng tốc độ sử
dụng đục lỗ (hay lặp) để thích ứng số bit được mã hóa với số bit kênh
vật lý khả dụng. Các mẫu đục lỗ khác nhau cho phép nhận được các
tập bit được mã hóa khác nhau hay các phiên bản dư khác nhau. Hình
6.18 mô tả điều này. Lưu ý rằng kết hợp săn bắt là trường hợp đặc biệt
của kết hợp phần dư tăng. Nút B quyết định sử dụng phần dư tăng hay
kết hợp săn bắt bằng cách chọn mẫu đục lỗ tương ứng cho phát lại.
Chèn CRC,
TrBlk Mã hóa turbo tỷ lệ 1/3
Đục lỗ
để tạo ra các phiên bản
dư khác nhau
để thích ứng số bit được
mã hóa với kênh
UE nhận được các bit được mã hóa và tìm cách giải mã chúng.
Trong trường hợp giải mã thất bại, các bộ đệm của UE nhận các bit
mềm và yêu cầu phát lại bằng cách gửi NAK. Sau khi xảy ra phát lại,
UE kết hợp các bit mềm được nhớ đệm với các bit mềm thu được từ
phát lại và tìm cách giải mã tổ hợp này.
Để thực hiện kết hợp mềm đúng, UE cần biết rằng phát lần này là
phát lại của số liệu được phát trước đó hay là phát số liệu mới. Để vậy,
báo hiệu điều khiển đường xuống chứa chỉ thị số liệu mới và UE sẽ sử
dụng nó để quyết định xóa bộ đệm mềm (truyền dẫn hiện thời là cho
số liệu mới) hay cần thực hiện kết hợp bộ đệm mềm và các bit mềm
thu được (phát lại).
AC K
AK
N
như mô tả trên hình 6.19. Như vậy mỗi người sử dụng sẽ có một thực
thể HARQ và mỗi thực thể gồm nhiều quá trình xử lý HARQ.
Số lần xử lý HARQ phải phù hợp với thời gian quay vòng giữa
UE và nút B bao gồm cả thời gian xử lý tương ứng để đảm bảo truyền
dẫn liên tục đến UE. Sử dụng số lần xử lý nhiều hơn so với tính toán
từ thời gian quay vòng sẽ không đạt được bất kể lợi ích gì trái lại gây
thêm trễ phát lại.
Vì thời gian xử lý của nút B có thể khác nhau giữa các thực hiện
khác nhau, nên số lần xử lý HARQ có thể khác nhau tùy thuộc vào
việc lập cấu hình. Có thể lập cấu hình lên đến 8 lần xử lý cho một
người sử dụng, tuy nhiên thông thường số lần được sử dụng là sáu.
Điều này đảm bảo khoảng 2,8ms xử lý trong nút B từ khi thu
ACK/NAK cho đến khi nút B có thể lập biểu phát (hoặc phát lại) cho
UE trong cùng một xử lý HARQ.
Báo hiệu điều khiển đường xuống được sử dụng để thông báo cho
UE về việc xử lý HARQ nào sẽ được sử dụng cho TTI hiện thời. Đây
là thông tin quan trọng đối với UE vì nó cần thiết để thực hiện kết hợp
mềm với bộ đệm mềm; mỗi xử lý HARQ có bộ đệm mềm riêng
của mình.
Hậu quả của việc thực hiện nhiều xử lý HARQ độc lập song song
là các khối truyền tải sau giải mã có thể không đúng thứ tự. Chẳng hạn
có thể phải phát lại trong xử lý HARQ số một, trong khi đó xử lý số
hai lại thành công ngay sau lần phát đầu. Vì thế khối truyền tải được
phát trong xử lý số hai sẽ được chuyển đến các lớp cao hơn tại đầu thu
trước khối truyền tải trong xử lý số một dẫn đến khối truyền tải hai có
thể đến trước khối truyền tải một (hình 6.19). Vì thế cần phải thực
hiện sắp xếp lại thứ tự các khối truyền tải nhận được từ các xử lý
HARQ trước khi đưa chúng lên lớp RLC cao hơn. Hoạt động sắp xếp
lại sẽ được xét trong phần sau.
220 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
đệm mềm (được gọi là bộ đệm IR ảo tại phía phát). Vì thế tùy thuộc
vào kích thước bộ đệm mềm trong UE, tỷ lệ mã thấp nhất có thể cao
hơn tỷ lệ mã mẹ 1/3 trong bộ mã hóa Turbo. Lưu ý rằng nếu số bit
nhận được từ mã hóa kênh không vượt quá khả năng nhớ đệm của UE,
thì tầng phối hợp tốc độ đầu sẽ trong suốt và không xảy ra đục lỗ.
Tầng RM đầu Bộ đệm IR ảo Tầng RM thứ hai
N sys Ntsys
Các bit RM_S Đến
hệ thống
phân
Mã hóa N p1 N t,p1 đoạn
Chẵn lẻ 1
turbo tỷ RM_P1_1 RM_P1_2 kênh
lệ 1/3 vật lý
Np2 N t,p2 và
Chẵn lẻ 2 đan
RM_P2_1 RM_P2_2
xen
mã hóa lớn hơn số các bit của kênh vật lý, mặc dù tất cả các bit chẵn
lẻ đã bị đục lỗ, đục lỗ sẽ thực hiện thêm đối với các bit hệ thống.
Tương tự trong trường hợp phát ưu tiên cho các bit chẵn lẻ, mà đục lỗ
các bit hệ thống chưa đủ thì đục lỗ được áp dụng thêm cho các bit
chẵn lẻ.
Để đạt được hiệu năng tốt, các bit hệ thống phải được phát trong
lần phát đầu, nghĩa là s = 1 và tỷ lệ mã phải được đặt thấp hơn 1. Đối
với lần phát lại (giả thiết rằng truyền dẫn lần đầu không thành công),
có thể áp dụng các chiến lược khác nhau. Nếu nút không nhận được cả
ACK lẫn NAK để trả lời cho lần phát đầu, UE có thể để mất phát lần
đầu. Vì thế đặt s = 1 cũng thích hợp cho lần phát lại này. Đây cũng là
trường hợp trong đó thu được NAK và kết hợp săn bắt được sử
dụng cho các lần phát lại. Tuy nhiên nếu thu được NAK và tăng
phần dư được sử dụng, nghĩa là cần ưu tiên các bit chẵn lẻ, thì s = 0 là
thích hợp.
Thông số r điều khiển mẫu đục lỗ trong từng khối phối hợp tốc độ
và quyết định bit nào bị đục lỗ (hình 6.20). Thông thường r = 0 được
sử dụng cho phát lần đầu. Đối với các lần phát lại, r thường được tăng
để được một mẫu khác. Vì thế bằng cách thay đổi r, có thể tạo ra nhiều
tập các bit được mã hóa thể hiện cùng một tập bit thông tin (các tập
này có thể chồng lần một phần lên nhau). Cần lưu ý rằng việc thay đổi
số bit kênh bằng cách thay đổi sơ đồ điều chế hay số mã định kênh
cũng ảnh hưởng lên việc các bit được mã hóa nào sẽ được phát thậm
chí khi các thông số r và s không thay đổi giữa các lần phát.
Với việc sử dụng sơ đồ phối hợp tốc độ hai tầng, ta có thể dễ
dàng hỗ trợ kết hợp phần dư tăng và săn bắt. Bằng cách đặt s = 1 và
r = 0 cho tất cả các lần phát, tập bit được sử dụng cho các lần phát lại
sẽ giống như tập bit của lần phát đầu, ta được kết hợp săn bắt. Nếu đặt
s = 1 và r = 0 cho lần phát đầu và đặt s = 0 và r > 0 cho các lần phát lại
ta được sơ đồ kết hợp phần dư tăng. Nếu đặt s = 1 cho tất cả các lần
Chương 6: HSDPA 223
phát lại và cả lần phát đầu thì ta được sơ đồ IR một phần, trong đó
phần dư tăng cùng với các bit hệ thống được phát trong tất cả các lần
phát.
2404 Khối truyền tải
Chèn CRC, ngẫu nhiên hóa, mã hóa
turbo tỷ lệ 1/3, gồm cả các bit đuôi
2432
Các bit chẵn lẻ
2432
2432
2284 Bộ đệm IR ảo
2284
704
Đến bộ giải
mã Turbo
Phối hợp tốc độ lần hai
Phát lại 0
Phát lại
1920
1920
Nhiều bản sao thu được của các bit
được mã hóa như nhau được cộng lại
trước khi giải mã turbo (giống như
trường hợp kết hợp săn bắt)
bởi các lớp cao hơn. Cuối cùng, kênh có thể mang được 3840 bit được
mã hóa (điều chế QPSK, 4 mã định kênh).
24 bit CRC được gắn vào khối truyền tải, mã hóa Turbo tỷ lệ 1/3
được thực hiện và 12 bit đuôi được gắn thêm, kết quả cho ra 7296 bit.
Các bit sau mã hóa được đưa đến tầng phối hợp tốc độ đầu, tại đây các
bit hệ thống được giữ nguyên 2432 bit còn hai luồng bit chẵn lẻ được
đục lỗ như nhau để cho ra 2x2284 bit, kết quả cho ra 7000 bit và các
bit này được đưa đến tầng phối hợp tốc độ thứ hai. Vì chỉ có thể
truyền nhiều nhất là 7000 bit nên tỷ lệ mã thấp nhất có thể có là
2432/7000 = 0,35, tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ mã mẹ một chút do hạn chế
của bộ đệm mềm trong UE.
Đối với lần phát đầu, tầng phối hợp tốc độ thứ hai phối hợp 7000
bit sau mã hóa với 3840 bit kênh bằng cách chỉ đục lỗ các bit chẵn lẻ.
Điều này đạt được bằng cách sử dụng r = 0 và s = 1 (truyền dẫn có khả
năng tự giải mã) và kết quả cho tỷ lệ mã 2432/3840 = 0,63.
Để phát lại nút B có thể sử dụng sơ đồ săn bắt hoặc phần dư tăng.
Nếu sơ đồ săn bắt được sử dụng bằng cách đặt s = 1 và r = 0, thì 3840
bit được sử dụng cho lần phát đầu cũng được sử dụng cho lần phát lại
(giả thiết sơ đồ điều chế và tập mã hóa kênh không đổi). Kết quả tỷ lệ
mã hiệu dụng giữ nguyên bằng 0,63 vì chẵn lẻ không được phát bổ
sung, nhưng nhận được tăng năng lượng cho từng bit. Lưu ý rằng ví
dụ này giả thiết là khuôn dạng truyền tải cho lần phát đầu và lần phát
lại là như nhau.
Nếu sử dụng phần dư tăng bằng cách đặt s = 0 và r = 1, các bit hệ
thống bị đục lỗ và chỉ có các bit chẵn lẻ là được phát lại và 3840 bit
chẵn lẻ trong tổng số 4568 bit chẵn lẻ khả dụng được lấy ra sau lần
phối hợp tốc độ ở tầng đầu để đặt vừa vào kênh vật lý. Lưu ý rằng một
số trong số bit chẵn lẻ này đã có trong lần phát đầu vì số các bit chẵn
lẻ duy nhất không đủ lớn để vừa lấp đầy lần phát đầu và lần phát lại.
Chương 6: HSDPA 225
Sau phát lại, ta được tỷ lệ là 2432/7000 = 0,35. Như vậy trái với kết
hợp săn bắt, kết hợp phần dư tăng cho phép tăng độ lợi mã hóa bổ
sung thêm cho độ lợi năng lượng.
lập cấu hình với dung lượng nhớ đệm mềm lớn hơn so với các xử lý
khác, mặc dù thông thường tổng dung lượng nhớ đệm mềm được chia
đều cho các xử lý.
Nếu phát hiện thời không phải là phát lại, thì MAC-hs của nút B
sẽ tăng chỉ thị số liệu mới (chỉ thị chứa một bit). Vì thế đối với mỗi
khối truyền tải mới bit này được bật. Chỉ thị này được sử dụng để UE
xóa bộ nhớ đệm mềm cho các phát lần đầu, vì theo quy định kết hợp
mềm không được thực hiện cho phát lần đầu. Chỉ thị này cũng được
sử dụng để phát hiện các trường hợp lỗi trong báo hiệu trạng thái,
chẳng hạn, nếu chỉ thị “số liệu mới” không được bật cho dù số liệu lần
phát trước đối với xử lý HARQ đang xét đã được giải mã thành công
và được công nhận, thì chắc chắn đã xảy ra một lỗi trong báo hiệu
đường lên. Tương tự nếu chỉ thị không được bật nhưng số liệu lần
phát trước đối với xử lý HARQ đang xét được giải mã sai, thì UE sẽ
thay thế số liệu trước đó trong các bộ nhớ đệm mềm bằng số liệu thu
được mới.
Các sai lỗi trong báo hiệu trạng thái (ACK/NAK) sẽ ảnh hưởng
lên tổng hiệu năng. Nếu ACK bị hiểu nhầm là NAK, thì sẽ xảy ra một
phát lại HARQ không cần thiết dẫn đến giảm (một lượng nhỏ) thông
lượng. Mặt khác, hiểu lầm NAK là ACK sẽ dẫn đến mất số liệu vì nút
B sẽ không phát lại HARQ cho dù UE giải mã thất bại số liệu này.
Ngoài ra số liệu bị mất lại phải được giao thức RLC phát lại và đây là
một thủ tục tiêu tốn nhiều thời gian hơn phát lại HARQ. Vì thế các
yêu cầu về sai lỗi ACK/NAK thường không đối xứng với xác suất lỗi
thông thường là: Pr(NAK|ACK) = 10-2 và Pr(ACK|NAK) = 10-3. Với
các xác suất lỗi này, ảnh hưởng của sai lỗi báo hiệu HARQ lên hiệu
năng TCP của người sử dụng đầu cuối là nhỏ.
theo thứ tự cho các xử lý HARQ và cần thực hiện một hàng sắp xếp
sắp đặt lại thứ tự lại trong UE MAC-hs cho mục đích này. Các hàng
đợi ưu tiên trong nút B sử dụng để xử lý ưu tiên trong quá trình lập
biểu và tương ứng với chúng là các hàng đợi sắp xếp lại tại UE.
MAC-hs tại nút B nhận các MAC-d PDU từ một hay nhiều luồng
MAC-d. Mỗi MAC-d PDU được ấn định một mức độ ưu tiên và các
MAC-d PDU với các mức ưu tiên khác nhau có thể được trộn vào
cùng một luồng MAC-d. Các luồng MAC-d được phân loại vào các
hàng đợi ưu tiên như trên hình 6.22. Mỗi hàng đợi ưu tiên tương ứng
với một luồng MAC-d có một mức ưu tiên MAC-d nhất định, trong đó
báo hiệu RRC được sử dụng để thiết lập chuyển đổi giữa các hàng đợi
ưu tiên và các luồng MAC-d. Vì thế bộ lập biểu trong MAC-hs có thể
xét các mức ưu tiên khi đưa ra quyết định.
Một hay một số MAC-PDU từ các hàng đợi ưu tiên sẽ được lắp
ráp vào một khối số liệu, trong đó bộ lập biểu sẽ điều khiển số lượng
các MAC PDU và chọn lựa hàng đợi ưu tiên. Tiêu đề MAC-hs chứa
nhận dạng hàng đợi, số trình tự phát và một số thông tin khác. Tiêu đề
này được gắn vào khối truyền tải. Khối truyền tải được chuyển đến
lớp vật lý để tiếp tục xử lý. Vì chỉ có một nhận dạng hàng đợi và số
trình tự phát trong khối truyền tải, nên tất cả các MAC-d PDU trong
cùng một khối truyền tải đều đến từ cùng một hàng đợi ưu tiên. Vì thế
trong cùng một TTI không thể trộn các MAC-PDU từ các hàng đợi
khác nhau.
Trong UE, thực thể sắp đặt lại thứ tự được sử dụng để đặt khối
thu chứa các MAC-d PDU vào đúng hàng đợi sắp đặt lại thứ tự (hình
6.22). Mỗi hàng đợi sắp đặt lại thứ tự tương ứng với một hàng đợi ưu
tiên trong nút B, mặc dù các hàng đợi ưu tiên nhớ đệm MAC-d PDU
trong khi các hàng đợi sắp đặt lại thứ tự nhớ đệm các khối số liệu. Bên
trong mỗi hàng đợi sắp đặt lại, số trình tự phát (được phát trong tiêu
228 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
đề MAC-hs) được sử dụng để đảm bảo chuyển các MAC-d PDU theo
trình tự. Số trình tự phát là duy nhất trong hàng đợi sắp đặt lại nhưng
không duy nhất giữa các hàng đợi sắp đặt lại.
Hình 6.22. Các hàng đợi ưu tiên trong MAC-hs của nút B (hình trái)
và các hàng đợi sắp xếp lại
Ý tưởng cơ bản cho sắp đặt lại thứ tự (được minh họa trên hình
6.23) là lưu giữ khối số liệu trong hàng đợi sắp đặt lại thứ tự cho
đến khi tất cả các khối số liệu có số trình tự thấp hơn đã được
chuyển hết. Tại thời điểm t0 trên hình 6.23, nút B đã truyền xong các
khối số liệu với các số trình tự từ 0 đến 3. Tuy nhiên khối số liệu với
số trình tự 1 vẫn chưa đến được hàng đợi sắp đặt lại của MAC-hs
trong UE, có thể là do các phát lại HARQ hay các sai lỗi của báo
hiệu đường lên HARQ. Khối số liệu 0 được tháo gỡ thành các
MAC-d PDU và được truyền lên các lớp trên bởi UE MAC-hs, trong
khi đó các khối 2 và 3 được nhớ đệm trong hàng đợi sắp đặt lại thứ
tự vì khối số liệu 1 bị mất.
Chương 6: HSDPA 229
Hình 6.23. Minh họa nguyên tắc của các hàng đợi sắp đặt lại thứ tự
Rõ ràng rằng có thể xảy ra sự trì hoãn hàng đợi sắp đặt lại thứ tự
nếu các khối số liệu thiếu (khối số liệu 1 trong trường hợp này) không
được thu thành công trong một thời gian nhất định. Vì thế một cơ chế
tránh sự trì hoãn dựa trên bộ định thời được định nghĩa cho MAC-hs.
Mỗi khi một khối số liệu được thu thành công nhưng không thể
chuyển lên lớp trên, bộ định thời được khởi động. Trên hình 6.23 điều
này xảy ra khi khối số liệu 2 được thu thành công, nhưng thiếu khối số
liệu 1 trong hàng đợi sắp đặt lại thứ tự. Lưu ý rằng cực đại chỉ có một
đồng hồ tránh trì hoãn được tích cực. Vì thế không bộ định thời nào
được khởi động khi thu được khối số liệu 3, vì đã có một bộ định thời
tích cực được khởi động cho khối số liệu 2. Khi đồng hồ này đã chạy
hết (thời điểm t1 trên hình 6.23), khối số liệu 1 được coi là bị mất. Tất
cả các khối số liệu cho đến khối số liệu thiếu đầu tiên sẽ được tháo gỡ
thành các MAC-PDU và được chuyển lên các lớp cao hơn. Trên hình
6.23, các khối số liệu 2 và 3 được chuyển lên lớp cao hơn.
Nếu chỉ sử dụng cơ chế dựa trên bộ định thời sẽ hạn chế các giá
trị có thể có của bộ định thời và hạn chế hoạt động nếu các số trình tự
230 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
được duy trì là các số duy nhất. Vì thế, cơ chế tránh trì hoãn dựa trên
cửa sổ được định nghĩa bổ sung cho cơ chế dựa trên định thời để đảm
bảo hành vi nhất quán của UE. Nếu chức năng sắp đặt lại thứ tự thu
được một khối số liệu có số trình tự cao hơn so với cuối cửa sổ, thì
khối số liệu này được chèn vào bộ nhớ đệm sắp đặt lại thứ tự tại vị trí
được chỉ ra bởi số trình tự này. Đồng thời cửa sổ thu được dịch lên sao
cho khối số liệu được thu này trở thành khối số liệu cuối cùng trong
cửa sổ. Mọi khối số liệu không nằm trong cửa sổ sau khi cửa sổ được
dịch lên sẽ được chuyển lên lớp cao hơn. Trong ví dụ trên hình 6.23,
kích thước cửa sổ được sử dụng là 4, nhưng kích thước cửa sổ của
MAC-hs có thể được lập cấu hình bởi RNC. Trên hình 6.23, khối số
liệu với số trình tự 1 được thu tại thời điểm t2, vì thế cửa sổ phải dịch
chuyển để chứa các số trình tự từ 6 đến 1. Khối trình tự 4 bị coi là mất,
vì thế nó nằm ngoài cửa sổ trong khi khối số liệu 5 được tháo gỡ và
được chuyển lên các lớp trên. Để chức năng sắp đặt lại thứ tự trong
UE hoạt động đúng, Nút B không được phép phát các MAC-d PDU có
các số trình tự cao hơn hiệu số của số trình tự phát và kích thước cửa
sổ thu của UE.
ứng nhanh các thông số truyền dẫn với các điều kiện kênh tức thời của
đường truyền đến UE. Nút B có thể tự do tạo ra ước tính kênh dựa
trên mọi thông tin khả dụng, nhưng như đã xét, báo hiệu điều
khiển đường lên từ các UE ở dạng chỉ thị chất lượng đường truyền
(CQI: Channel Quality Indicator) thường được sử dụng.
CQI không chỉ thị một cách cụ thể chất lượng kênh, mà chỉ chỉ thị
tốc độ số liệu nào UE cần hỗ trợ trong các điều kiện kênh hiện hữu.
Nói một cách cụ thể hơn, CQI là khuyến nghị về kích thước khối
truyền tải (tương đương với khuyến nghị về tốc độ số liệu).
Lý do không báo cáo kết quả đo chất lượng kênh cụ thể vì các UE
khác nhau có thể hỗ trợ các tốc độ số liệu khác nhau trong các môi
trường giống nhau tùy theo thực hiện cụ thể của máy thu. Với việc báo
cáo tốc độ số liệu chứ không phải kết quả đo chất lượng kênh cụ thể,
UE có máy thu tốt hơn có thể cung cấp dịch vụ tốt hơn và điều này rất
có lợi khi sử dụng cấu trúc máy thu tiên tiến cho người sử dụng đầu
cuối. Đối với kênh được điều khiển công suất, độ lợi nhận được từ
một máy thu tiên tiến là nút B có thể sử dụng công suất thấp hơn, và
điều này có lợi cho mạng chứ không phải cho người sử dụng đầu cuối.
Cách nhìn này hoàn toàn trái ngược với HS-DSCH sử dụng điều khiển
tốc độ, trong đó một UE có máy thu tiên tiến có thể thu được HS-
DSCH với tốc độ số liệu cao hơn so với máy thu bình thường.
Mỗi giá trị CQI 5 bit tương ứng với kích thước của một khối
truyền tải, sơ đồ điều chế và số lượng các mã định kênh. Các giá trị
này được cho trên hình 6.16 (giả thiết rằng đầu cuối tốc độ cao có khả
năng thu được 15 mã). Một số bảng khác nhau được sử dụng cho các
loại UE khác nhau vì UE không thể báo cáo CQI vượt quá khả năng
của mình. Chẳng hạn CQI chỉ hỗ trợ 5 mã định kênh không thể báo
cáo CQI tương ứng với 15 mã, trong khi đó UE 15 mã có thể làm điều
này. Vì thế các khoảng dịch công suất được sử dụng cho các chất
lượng kênh vượt quá khả năng UE. Dịch công suất xdB chỉ thị rằng
232 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
UE có thể thu một kích thước khối truyền tải nhất định, nhưng tại
công suất phát thấp hơn đánh giá từ báo cáo CQI một lượng là x dB.
Điều này được minh họa trong bảng 6.3 cho một số thể loại UE.
UE thuộc loại 1-6 chỉ có thể thu đến 5 mã định kênh HS-DSCH
và vì thế phải sử dụng dịch công suất cho các giá trị CQI cao nhất,
trong khi đó UE loại 10 có thể thu 15 mã.
Bảng 6.3. Ví dụ về báo cáo CQI cho các loại UE khác nhau
Số lượng mã
Giá Kích thước Sơ đồ Dịch công suất
định kênh
trị khối truyền tải điều chế [dB]
HS-DSCH
CQI
LOạI 1-6 Loại 10 Loại 1-6 Loại 10 Loại 1-6 Loại 10
19 5287 16QAM 5 0
20 5887 16QAM 5 0
21 6554 16QAM 5 0
22 7168 16QAM 5 0
23 7168 9719 16QAM 5 7 -1 0
24 7168 11418 16QAM 5 8 -2 0
25 7168 14411 16QAM 5 10 -3 0
26 7168 17237 16QAM 5 12 -4 0
27 7168 21754 16QAM 5 15 -5 0
28 7168 23370 16QAM 5 15 -6 0
29 7168 24222 16QAM 5 15 -7 0
30 7168 25558 16QAM 5 15 -8 0
Các giá trị CQI trong bảng trên phân loại theo thứ tự tăng và UE
sẽ báo cáo giá trị CQI cao nhất theo đó truyền dẫn với các thông số
tương ứng với giá trị này sẽ chỉ gây ra xác suất lỗi khối không quá
10%. Các giá trị CQI được chọn sao cho tăng CQI một nấc tương ứng
với tăng 1dB trong tỷ số sóng mang trên tạp âm trong kênh AWGN.
Hình 6.24. Tương quan định thời cho các báo cáo CQI
234 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
Cơ sở để tạo ra CQI là đo đạc trên kênh hoa tiêu chung. CQI biểu
thị các điều kiện tức thời của kênh trong khoảng thời gian ba khe với
kết thúc một khe trước khi phát CQI. Việc quy định CQI báo cáo
trong khoảng thời gian nào để nút B bám kịp các thay đổi trong chất
lượng kênh giữa các báo cáo CQI được thực hiên bằng cách sử dụng
các lệnh điều khiển công suất sẽ xét dưới đây. Định thời các báo cáo
CQI và thời gian sớm nhất có thể sử dụng báo cáo này cho mục đích
lập biểu được minh họa trên hình 6.24.
Tốc độ báo cáo chất lượng kênh có thể được lập cấu hình cho một
báo cáo trong dải 2-160ms. CQI cũng có thể bị tắt hoàn toàn.
Vì các giải thuật lập biểu và thích ứng tốc độ là đặc thù của từng
nhà cung cấp thiết bị, điều khiển tốc độ có thể được thực hiện theo các
tiêu chí khác với các báo cáo của UE (hoặc độc lập hoặc kết hợp). Sử
dụng mức công suất phát của kênh DPCH liên kết cũng là một khả
năng cho tiêu chí nói trên, trong đó công suất phát DPCH cao chỉ thị
các điều kiện kênh không thuận lợi và công suất phát DPCH thấp chỉ
thị điều kiện kênh thuận lợi. Vì mức công suất là số đo tương đối của
chất lượng kênh và không phản ánh chất lượng kênh khách quan tuyệt
đối, nên kỹ thuật này chỉ có ưu điểm khi kết hợp với các báo cáo chất
lượng kênh không thường xuyên. Các báo cáo UE cung cấp chất
lượng kênh tuyệt đối và công suất phát của kênh DPCH được điều
khiển theo công suất có thể được sử dụng để cập nhật báo cáo chất
lượng kênh này giữa các thời điểm báo cáo. Sơ đồ kết hợp này hoạt
động khá tốt và có thể giảm đáng kể tần suất báo cáo CQI của UE
chừng nào DPCH không nằm trong chuyển giao mềm. Trong chuyển
giao mềm, công suất phát của các đường truyền vô tuyến khác nhau
tham gia và chuyển giao mềm được điều khiển công suất vì thế tín
hiệu thu kết hợp có đủ chất lượng. Hậu quả là công suất phát của
DPCH tại ô HS-DSCH không chắc chắn phản ảnh chất lượng kênh mà
UE cảm nhận được. Vì thế khi xảy ra chuyển giao mềm cần báo cáo
chất lượng thường xuyên hơn từ UE.
Chương 6: HSDPA 235
Như đã trình bày trong mục 6.6.2, khối truyền tải HS-DSCH có
thể nhận từ 1 đến 254 kích thước khác nhau. Mỗi tổ hợp giữa tập mã
định kênh và sơ đồ điều chế tương ứng với một tập con trong số các
kích thước khối truyền tải nói trên, trong đó mỗi tập con bao gồm 63
khả năng có thể có của kích thước khối truyền tải. Thông tin về kích
thước khối truyền tải của HS-DSCH 6 bit chỉ thị kích thước nào trong
số 63 kích thước khối truyền tải có thể có đã được định nghĩa để sử
dụng toàn bộ tỷ lệ mã trong dải từ 1/3 đến 1 cho lần phát đầu. Đối với
phát lại, các tỷ lệ mã tức thời lớn hơn 1 có thể đạt được bằng chỉ thị
rằng “kích thước khối truyền tải giống như lần phát trước trong xử lý
HARQ này”. Điều này được chỉ thị bằng cách đặt trường “thông tin
kích thước khối truyền tải HS-DSCH” vào 111111. Cách làm này có
lợi để bổ sung tính linh hoạt của lập biểu chẳng hạn để chỉ phát lại
một số lượng bit chẵn lẻ trong trường hợp báo cáo CQI cho thấy rằng
UE “hầu như” đã có khả năng giải mã truyền dẫn gốc.
Các yêu cầu về việc các phần thông tin khác nhau của HS-SCCH
cần có mặt tại UE lúc nào ảnh hưởng lên cấu trúc chi tiết của quá trình
mã hóa kênh HS-SCCH và sắp xếp kênh vật lý. Do độ phức tạp của
các UE khác nhau, UE cần biết tập mã định kênh trước khi bắt đầu
phát HS-DSCH. Nếu không biết trước điều này, UE sẽ phải nhớ đệm
tín hiệu thu được để giải trải phổ tất cả các mã của HS-DSCH cực đại
đến 15 mã. Cũng nên biết được sơ đồ điều chế trước khung con HS-
DSCH vì điều này cho phép giải điều chế kịp thời. Mặt khác kích
thước khối truyền tải và thông tin liên quan đến HARQ cũng cần thiết
khi giải mã HS-DSCH/kết hợp mềm. Thường quá trình này chỉ bắt
đầu ở cuối HS-DSCH. Vì thế, thông tin của HS-SCCH được chia
thành hai phần:
1. Phần 1 bao gồm tập mã định kênh và sơ đồ điều chế [tổng cộng
8bit]. Điều này cho phép đầu cuối hỗ trợ 5 hoặc 10 mã, thậm
chí có thể đến 15 mã. Vì thế với một đầu cuối hỗ trợ số mã nhỏ
Chương 6: HSDPA 237
của UE khi tính toán CRC tại máy thu, UE có thể quyết định đây nó
có phải là đối tượng thu hay không. Nếu đây là thông tin cho UE khác,
CRC sẽ không được kiểm tra.
Trong trường hợp phát HS-DSCH đến một UE trong nhiều TTI
liên tiếp, UE phải giải trải phổ HS-SCCH đồng thời với các mã định
kênh HS-DSCH. Để giảm số lượng bộ giải trải phổ cần thiết, cùng
một kênh HS-SCCH sẽ được sử dụng khi truyền dẫn HS-DSCH được
thực hiện trong nhiều TTI liên tiếp. Nghĩa là, UE chỉ cần giải trải phổ
một HS-SCCH khi đồng thời thu được HS-DSCH.
Để tránh lãng phí dung lượng, công suất phát HS-SCCH chỉ được
điều chỉnh đủ để đạt đến UE cần thu. Thông tin tương tự sử dụng cho
điều khiển tốc độ, chẳng hạn các báo cáo có CQI có thể được sử dụng
cho điều khiển công suất HS-SCCH.
suất phát). Hai bit TPC (một ký hiệu QPSK) được phát trong một phần
mười khe sử dụng hệ số trải phổ 256, phần còn lại không được sử
dụng. Bằng cách thiết lập định thời đường xuống cho nhiều UE như
trên hình 6.26, 10 UE có thể chia sẻ mã định kênh này. Hình 6.26
cũng cho thấy cách ghép theo thời gian các lệnh điều khiển công suất
cho nhiều người sử dụng trên một mã định kênh.
Nguyên lý hoạt động F-DCCH được minh họa trên hình 6.28 cho
trường hợp hai người sử dụng chia sẻ chung không gian mã.
kênh DPDCH mà tập tổ hợp khuôn dạng truyền tải sử dụng trong cấu
hình do UE thiết lập.
khoảng thời gian xử lý của UE tính từ thời điểm kết thúc HS-DSCH
TTI cho đến khi phát công nhận ARQ là vào khoảng 7,5 khe (19200
chip) tương đương với gần 5ms. Nếu HS-DPCCH đồng bộ khe với các
kênh DPCCH đường lên, thì sẽ xảy ra sự không rõ ràng một khe trong
quá trình định thời HS-DSCH/HS-DPCCH. Sự không rõ ràng này sẽ
giảm thời gian xử lý khả dụng đối với UE/nút B một khe.
Nhờ đồng bộ giữa HS-DPCCH đường lên và HS-DSCH đường
xuống, HS-DPCCH sẽ không nhất thiết phải đồng bộ khe với
DPDCH/DPCCH đường lên. Tuy nhiên cần lưu ý rằng HS-DPCCH
luôn luôn được đồng bộ với DPCCH/DPDCH đường lên trên cơ sở
256 chip để đảm bảo tính trực giao đường lên. Vì thế HS-DPCCH
không thể có định thời cố định so với HS-DSCH thu. Thay vào đó,
định thời HS-DPCCH thay đổi trong khoảng từ 19200 chip đến
19200 + 252 chip. Lưu ý rằng CQI và ACK/NAK hay CQI được phát
độc lập với nhau. Trong các bán khung mà ở đó ACK/NACK hay CQI
không được phát, không thông tin nào được phát trong trường tương
ứng của HS-DPCCH.
Công nhận HARQ bao gồm một bit thông tin, ACK hay NAK chỉ
thị rằng HS-DSCH được giải mã (được kiểm tra CRC) đúng hay sai.
ACK hay NAK chỉ được phát trong trường hợp UE thu đúng báo hiệu
điều khiển HS-SCCH. Nếu không phát hiện được báo hiệu HS-SCCH
gửi cho UE, không thông tin nào được truyền trong trường ACK/NAK
(DTX). Cách làm này cho phép giảm tải đường lên, vì chỉ các UE
được nhận HS-DSCH trong TTI là được phát ACK/NAK trên đường
lên. ACK một bit được mã hóa lặp đến 10 bit để đặt vừa vào khe thứ
nhất của bán khung HS-DPCCH.
Phát lặp tin cậy ACK/NAK đòi hỏi đủ khối lượng năng lượng.
Trong một số trường hợp khi công suất bị hạn chế, có thể không đủ
năng lượng để phát ACK/NAK trên một khe thời gian. Vì thế có thể
lập cấu hình UE để phát lặp ACK/NAK trong N khe ACK/NAK tiếp
244 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
theo. Tất nhiên, khi UE được lập cấu hình để phát các công nhận lặp
nhiều lần, nó không thể nhận số liệu HS-DSCH trong các TTI liên tiếp,
vì khi này UE không thể công nhận tất cả các số liệu HS-DSCH. Thay
vào đó sẽ có ít nhất N-1 bán khung 2ms rỗng giữa mỗi HS-DSCH TTI
mà ở đó số liệu cần được thu. Các phát lặp nhiều lần công nhận có thể
hữu ích đối với các ô lớn hay trong một số trường hợp chuyển giao
mềm. Trong chuyển giao mềm, đường lên có thể được điều khiển
công suất bởi nhiều nút B. Nếu bất cứ nút B nào trong số các nút B
không phục vụ có đường lên tốt nhất, chất lượng HS-PDCCH tại nút
B phục vụ có thể không đủ và vì thế phát lặp có thể cần thiết.
Như đã nói ở trên, ảnh hưởng của các lỗi ACK nhầm thành NAK
và NAK nhầm thành ACK là khác nhau, dẫn đến các yêu cầu khác
nhau. Ngoài ra cũng cần xử lý lỗi DTX nhầm thành ACK. Nếu UE
mất thông tin lập biểu và nút B tưởng nhầm DTX là ACK, sẽ xảy ra
mất số liệu trong HARQ. Vì thế cần sử dụng một ngưỡng quyết định
trong bộ phát hiện ACK/NAK như trên hình 6.31. Dựa trên phương
sai tạp âm tại bộ phát hiện ACK/NAK, có thể tính toán ngưỡng này để
đáp ứng một xác suất nhất định về nhận nhầm DTX là ACK, chẳng
hạn bằng 10-2. Sau đó có thể thiết lập công suất ACK và NAK để đáp
ứng các yêu cầu đối với lỗi còn lại (ACK nhầm là NAK và NAK
nhầm là ACK).
− ENAK E ACK
R6 đưa ra một tăng cường cho báo hiệu ACK/NAK. Ngoài ACK
và NAK, UE cũng có thể phát hai từ mã bổ sung, PRE và POST trên
HS-DCCH. UE được lập cấu hình để sử dụng tăng cường này sẽ phát
PRE và POST trong bán khung trước và sau ACK/NAK (trừ phi các
bán khung này được sử dụng bởi ACK/NAK cho các khối truyền tải
khác). Vì thế một ACK có thể gây ra truyền dẫn trải dài trên nhiều
khung và nhờ vậy có thể giảm công suất trong khi vẫn duy trì tỷ lệ lỗi
nhầm ACK thành NAK (hình 6.32).
Hình 6.32. ACK/NAK tăng cường bằng cách sử dụng PRE và POST
CQI bao gồm 5 bit thông tin. Mã khối (20,5) được sử dụng để mã
hóa thông tin này thành 20 bit tương ứng hai khe trên HS-DCCH.
Tương tự ACK/NAK, cũng có thể phát lặp nhiều lần trường CQI trên
nhiều khung và có thể sử dụng phát lặp này để cải thiện vùng phủ. Giá
trị CQI không tương ứng với Ec/N0 hay tỷ số tín hiệu trên nhiễu SIR
tại đầu cuối. Thay vào đó giá trị được báo cáo này là một hàm phụ
thuộc vào môi trường đa đường, kiểu máy thu đầu cuối và tỷ số nhiễu
của chính trạm gốc so với các trạm gốc khác và độ khả dụng công suất
của BTS HSDPA. Ưu điểm của cách định nghĩa này là nó bao hàm
các thực hiện máy thu có thể có và các thay đổi của môi trường và vì
thế giá trị này thể hiện được tốc độ tốt nhất mà đầu cuối có.
độ số liệu cao do MIMO cung cấp, các lớp MAC và RLC cũng được
cập nhật bằng phân đoạn linh hoạt.
Báo hiệu điều khiển ngoài băng đường xuống được mang trên
HS-SCCH, Trong trường hợp UE có khả năng hỗ trợ MIMO, một
khuôn dạng cải tiến của HS-SCCH được sử dụng để có thể chứa thông
tin bổ sung cần thiết (hình 6.33). Phân chia HS-SCCH thành hai phần
vẫn được giữ nguyên. Phần một được mở rộng để chứa cả thông tin về
số lượng luồng sẽ phát đến UE (một hay hai) và sơ đồ điều chế tương
ứng cùng với thông tin về ma trận tiền mã hóa nào trong số bốn ma
trận mà nút B sẽ sử dụng để phát. Liên quan đến phần hai của
HS-SCCH, khuôn dạng được sử dụng phụ thuộc vào việc một hay hai
luồng được lập biểu phát đến UE. Trong trường hợp hai luồng, các bit
bổ sung sẽ được phát trên phần hai để mang thông tin về kích thước
khối truyền tải cho luồng thứ hai. Mặc dù số bit trên kênh HS-SCCH
trong trường hợp MIMO tăng, hệ số trải phổ của HS-SCCH vẫn là 128.
Các bit bổ sung được đặt lên kênh vật lý bằng cách điều chỉnh phối
hợp tốc độ cho hai phần một cách phù hợp.
Phần 1 Phần 2
Hình 6.33. Thông tin HS-SCCH trong trường hợp hỗ trợ MIMO
Báo hiệu điều khiển đường lên bao gồm ACK/NAK, PCI, CQI và
được phát trên HS-DPCCH. Trong trường hợp truyền dẫn một luồng,
chỉ một bit ACK/NAK được phát và khuôn dạng giống như R5. Trong
Chương 6: HSDPA 247
trường hợp phát hai luồng, hai bit ACK/NAK được mã hóa kết hợp
thành 10 bit và được phát trên một khe thời gian trên HS-DPCCH.
Thông tin tiền mã hóa (PCI: Precoding Control Indication) bao
gồm 2 bit để chỉ thị ma trận nào trong số bốn ma trận tiền mã hóa là
phù hợp nhất với các điều kiện kênh tại UE.
Chỉ thị chất lượng kênh (CQI: Channel Quality Indicator) chỉ thị
tốc độ số liệu mà UE khuyến nghị trong trường hợp truyền dẫn được
thực hiện bằng cách sử dụng PCI được khuyến nghị. Cả thông báo
CQI luồng đơn và luồng kép đều cần thiết vì bộ lập biểu có thể quyết
định chỉ phát một luồng ngay cả khi điều kiện kênh cho phép hai
luồng, chẳng hạn nếu khối lượng số liệu cần phát nhỏ. Vì không thể
rút ra chất lượng luồng đơn từ báo cáo luồng kép, nên hai kiểu CQI
được định nghĩa:
1. Báo cáo kiểu A, chứa PCI và số luồng khuyến nghị (một hoặc
hai) cùng với CQI cho mỗi luồng trong số hai luồng này
2. Báo cáo kiểu B, chứa PCI và CQI trong trường hợp phát
một luồng
gồm 8 bit. Trong cả hai trường hợp, các báo cáo PCI và CQI được
móc nối và được mã hóa thành 20 bit bằng cách sử dụng mã khối.
Tương tự như đối với trường hợp không MIMO, các báo cáo
PCI/CQI được phát trong hai khe thời gian trên HS-DPCCH. Để đảm
bảo thích ứng linh hoạt với các môi trường truyền sóng khác nhau, N
báo cáo đầu trong số M PCI/CQI báo cáo có kiểu A và M-N báo cáo
còn lại có kiểu B. Tỷ số N/M được lập cấu hình thông qua báo hiệu từ
RNC. Hình 6.34 mô tả hai ví dụ.
cao. Trong trường hợp không thể đảm bảo tỷ số tín hiệu trên nhiễu đủ
cao, nhiều anten thu mà UE có năng lực MIMO được trang bị có thể
được sử dụng cho phân tập thu cho một luồng phát đơn. Vì thế một
UE có năng lực MIMO sẽ đảm bảo tốc độ số liệu cao hơn tại biên ô
trong các ô lớn so với một UE tương ứng chỉ có một anten.
HSDPA MIMO hỗ trợ truyền dẫn hai luồng. Mỗi luồng được xử
lý lớp vật lý như nhau (mã hóa, trải phổ và điều chế giống như trường
hợp HSDPA một lớp). Sau mã hóa, trải phổ và điều chế, tiền mã hóa
tuyến tính được sử dụng trước khi luồng số được sắp xếp lên hai anten.
Như đã đề cập trong chương 4, có nhiều lý do cho việc sử dụng bộ
tiền mã hóa này. Ngay cả khi chỉ phát một luồng, nó cũng có lợi khi
sử dụng phát phân tập bằng hai anten phát. Vì thế tiền mã hóa trong
trường hợp một luồng cũng giống như phân tập phát vòng kín chế độ
1 (điểm khác nhau chủ yếu ở chi tiết báo hiệu và cập nhật tốc độ sẽ
được xét trong phần sau). Về bản chất, có thể nhìn nhận cấu hình này
như một dạng tạo búp. Ngoài ra, quá trình tiền mã hóa còn có mục
đích làm méo trước tín hiệu để đảm bảo hai luồng trực giao (hay gần
trực giao) tại máy thu. Điều này cho phép giảm nhiễu giữa hai luồng
và giảm nhẹ quá trình xử lý của máy thu.
Việc đưa vào MIMO sẽ ảnh hưởng chủ yếu lên quá trình xử lý
lớp vật lý; ảnh hưởng lên lớp giao thức là nhỏ và các lớp trên chủ yếu
nhìn MIMO như là một tốc độ số liệu cao hơn.
hình 6.36. Đối với mỗi luồng, bộ tiền mã hóa chỉ đơn giản là một cặp
trọng số. Luồng i được nhân với trọng số phức wji trước khi cấp cho
anten vật lý j.
Luồng 1 Luồng 2
u1 u2 Các anten ảo
Tiền mã hóa
⎡ x1 ⎤ ⎡ w1,1 w1,2 ⎤ ⎡u1 ⎤
W1,2 W 2,2 ⎢ x ⎥ = ⎢ w w ⎥ . ⎢u ⎥
W1,1 W2,1 ⎣ 2 ⎦ ⎣ 2,1 2,2 ⎦ ⎣ 2 ⎦
Hoa tiêu chung 1
Hoa tiêu chung 2
x1 x2
Anten vật lý 1 Anten vật lý 2
nhất quán tại máy thu. Kết quả là tỷ số tín hiệu trên nhiễu cao hơn so
với khi không có tiền mã hóa, nhờ vậy tăng được vùng phủ đối với
một tốc độ số liệu cho trước. Ngoài ra, nếu sử dụng riêng bộ khuếch
đại công suất cho từng anten vật lý, tiền mã hóa đảm bảo sử dụng cả
hai bộ khuếch đại trong trường hợp truyền dẫn một luồng, nhờ vậy
tăng tổng công suất phát. Các trọng số tiền mã hóa trong trường hợp
truyền dẫn đơn luồng được chọn giống như các trọng số được sử dụng
trong R3 cho phân tập phát vòng kín:
w1,1 = 1/ 2,
⎧ (1 + j ) (1 − j ) ( −1 + j ) ( −1 − j ) ⎫ (6.1)
w 2,1 ∈ ⎨ , , , ⎬
⎩ 2 2 2 2 ⎭
Trong trường hợp truyền dẫn hai luồng, tiền mã hóa có thể được
sử dụng để hỗ trợ máy thu trong quá trình phân tách hai luồng. Nếu
các trọng số cho luồng 2 được chọn là các véctơ eigen (trực giao) của
ma trận đồng phương sai tại máy thu, thì hai luồng sẽ không gây nhiễu
lẫn nhau. Vì thế, sau khi đã chọn song trọng số cho luồng 1, các trọng
số w1,2, w2,2 được sử dụng cho luồng 2 được xác định theo yêu cầu
đảm bảo các cột của ma trận tiền mã hóa trực giao.
⎡w w ⎤
w= ⎢ 1,1 1,2 ⎥ (6.2)
⎣ w 2,1 w 2,2 ⎦
Vì có thể xảy ra bốn giá trị cho w2,1, nên sẽ có thể có bốn ma trận
tiền mã hóa W khác nhau. Thiết lập các trọng số phụ thuộc vào thực
hiện của nút B, nhưng thông thường dựa trên chỉ thị điều khiển tiền
mã hóa (PCI: Pre-coding Control Indicator) phát phản hồi từ UE.
Để giải điều chế số liệu thu, UE phải ước tính được các kênh giữa
từng anten ảo của trạm gốc và từng an ten vật lý của UE. Vì thế cần
ước tính tổng số bốn kênh. Một giải pháp là truyền một tín hiệu hoa
tiêu chung trên từng anten ảo. Tuy nhiên điều này sẽ không đảm bảo
tương thích ngược vì các UE coi rằng hoa tiêu chung sơ cấp phải được
Chương 6: HSDPA 253
phát từ anten sơ cấp. Ngoài ra cũng không thể giải điều chế cho các
kênh không phải MIMO (các kênh điều khiển chẳng hạn) vì các kênh
này được phát không sử dụng tiền mã hóa. Vì thế các kênh hoa tiêu
chung được phát giống như trường hợp phân tập phát. Trên mỗi anten
vật lý, một hoa tiêu chung được phát. Hoặc hoa tiêu chung sơ cấp
được lập cấu hình trên từng anten sử dụng cùng mã định kênh và mã
ngẫu nhiên hóa trên tất cả các anten, hoặc hoa tiêu chung sơ cấp được
lập cấu hình trên một anten và hoa tiêu chung thứ cấp được lập cấu
hình trên anten còn lại. Trong trường hợp hoa tiêu chung sơ cấp được
lập cấu hình trên hai anten, các mẫu hoa tiêu trực giao tương hỗ được
sử dụng trên các hoa tiêu chung khác nhau (tất cả bằng không cho
anten thứ nhất như trong trường hợp một anten và chuỗi không và một
cho anten vật lý thứ hai). Cả hai sơ đồ này đều cho phép UE ước tính
kênh từ từng anten phát vật lý đến từng anten thu. Biết được ma trận
tiền mã hóa mà nút B sử dụng, UE có thể tạo ra một ước tính kênh
hiệu dụng từ từng anten ảo đến từng anten thu vật lý, như là Hˆ w,
trong đó:
⎡ hˆ1,1 hˆ1,2 ⎤
Hˆ = ⎢ ⎥ (6.3)
⎢⎣ hˆ2,1 hˆ2,2 ⎥⎦
và hˆi , j là ước tính kênh giữa anten vật lý i tại trạm gốc và anten vật lý
j tại UE. Vì thế ma trận tiền mã hóa được thông báo cho UE trên kênh
HS-SCCH. Thông báo tường minh ma trận tiền mã hóa đơn giản hóa
đáng kể việc thực hiện UE so với ước tính các trọng số như trường
hợp phân tập phát vòng kín trong R3.
mỗi TTI, phải xác định số luồng sẽ phát, kích thước các khối truyền
tải cho mỗi luồng, số lượng các mã định kênh, sơ đồ điều chế và ma
trận tiền mã hóa. Thông tin này được cung cấp cho UE trên kênh
HS-SCCH giống như trong trường hợp không MIMO. Vì bộ lập biểu
điều khiển kích thước các khối truyền tải trong trường hợp truyền dẫn
đa đường, tốc độ số liệu của hai luồng có thể được điều khiển riêng rẽ.
Truyền dẫn đa luồng chỉ có lợi khi các tỷ số tín hiệu trên nhiễu
cao và vì thế nó sẽ chỉ được sử dụng cho các tốc độ số liệu cao nhất.
Đối với các tốc độ số liệu thấp hơn, cần sử dụng truyền dẫn một luồng.
Trong trường hợp này, hai anten vật lý được sử dụng cho phát phân
tập và chỉ có một anten ảo mang thông tin số liệu của người sử dụng.
xử lý… Tiêu chí chính xác của bộ lập biểu phụ thuộc vào thực
hiện đặc thù nhà bán máy chứ không được đặc tả trong 3GPP.
- Sau khi đã xác định đầu cuối sẽ được phục vụ trong một TTI cụ
thể, nút B định nghĩa các thông số cần thiết của HS-DSCH gồm:
số lượng các mã, khả năng sử dụng 16QAM và các quy định về
khả năng của đầu cuối.
- Nút B bắt đầu phát hai khe HS-DSCH trước HS-DSCH TTI
tương ứng. Giả sử trong khung HS-DSCH trước không số liệu
không được truyền cho đầu cuối, HS-SCCH được chọn tự do
(trong tập bốn kênh). Nếu trong khung trước đã có số liệu, thì
cần sử dụng HS-SCCH như cũ.
- Đầu cuối giám sát tập bốn kênh HS-SCCH. Sau khi đầu cuối
giải mã phần 1 của HS-SCCH dự định cho nó, nó bắt đầu giải
mã phần còn lại của HS-SCCH này và nhớ đệm các mã cần thiết
cho HS-DSCH.
- Sau khi giải mã các thông số HS-SCCH từ phần 2, đầu cuối có
thể xác định được số liệu thuộc xử lý HARQ nào và có cần kết
hợp chúng với số liệu đã có trong bộ đệm mềm hay không.
- Trong R6, tiền tố được phát trong trường ACK/NAK nếu tính
năng này được mang lập cấu hình (và không có gói trong TTI
trước). Việc phát tiền tố phụ thuộc vào giải mã HS-SCCH chứ
không phụ thuộc vào HS-DSCH.
- Sau khi giải mã số liệu được kết hợp, đầu cuối phát chỉ thị
ACK/NAK trên đường lên phụ thuộc vào kết quả CRC trên số
liệu HS-DSCH (nếu kết quả CRC đúng, ACK được phát).
- Nếu mạng tiếp tục phát số liệu đến cùng một đầu cuối trong
nhiều TTI liên tiếp, đầu cuối sẽ vẫn thu cùng một HS-SCCH
như đã được sử dụng trong TTI trước
256 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
- Trong R6, khi các luồng số liệu kết thúc, đầu cuối phát đi một
hậu tố trong trường ACK/NAK nếu tính năng này được tích cực
Xét từ đáp ứng đầu cuối đối với từng gói, hoạt động HSDPA là
đồng bộ trên đường xuống. Xét từ phía mạng, hoạt động này là không
đồng bộ khi một gói hay một phát lại cho lần phát trước đó được phát.
Định thời hoạt động đầu cuối giữa các sự kiện khác nhau được
đặc tả chính xác từ thời điểm thu HS-SCCH, sau đó là giải mã
HS-DSCH và kết thúc bằng phát ACK/NAK lên đường lên. Như minh
họa trên hình 6.37, thời gian phản ứng là 7,5 khe từ lúc kết thúc
HS-DSCH TTI đến khi bắt đầu phát ACK/NAK lên đường lên.
Hình 6.37. Định thời đầu cuối liên quan đến một xử lý HARQ
Trong R6 với sử dụng tiền/hậu tố định thời không thay đổi nhưng đối
với gói đầu tiên khe ACK/NAK trước đó được sử dụng cho tiền tố
(hình 6.38) Khi truyền dẫn kết thúc (đầu cuối không phát hiện HS-SCCH)
hậu tố được phát trong vị trí mà bình thường ACK/NAK được phát.
6.12. DI ĐỘNG
Khác với DCH, HSDPA không sử dụng chuyển giao mềm. Vì thế
trong khi chỉ có một ô phục vụ cho HS-DSCH, thì DCH có một tập
tích cực gồm nhiều ô. Theo quy định trong R3 đầu cuối phải có khả
năng xử lý đến 6 ô trong tập tích cực. Khi làm việc trong chuyển giao
mềm với sử dụng HSDPA, cần thay đổi các sự kiện đo để nhận được
thông tin về thay đổi cường độ tương đối trong các ô của tập tích cực
(hình 6.39). Thông tin này (khi vẫn nằm trong cửa sổ tập tích cực)
không khởi động các hành động cho SCH nhưng có thể khởi động sự
thay đổi ô phục vụ HS-DSCH cho hoạt động của HSDPA.
Hình 6.39. Hoạt động HSDPA cùng với tập tích cực DCH gồm ba ô
RNC điều khiển di động của HSDPA (thay đổi ô phục vụ) thông
qua các thủ tục báo hiệu giống như đối với các kênh riêng. Cơ sở để
thực hiện di động là chuyển giao dưới sự điều khiển của mạng và báo
các các kết quả đo từ UE. Dựa trên các kết quả đo này, RNC lập lại
cấu hình UE và các nút B tham gia vào quá trình thay đổi ô phục vụ.
258 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
Một số cơ chế đo được đặc tả ngay trong phát hành đầu tiên của
WCDMA và được sử dụng để cập nhật tập tích cực, chuyển giao cứng
và đo trong cùng một tần số. Ví dụ, UE báo cáo về nhận dạng sự kiện
đo, “thay đổi ô tốt nhất”, mỗi khi cường độ hoa tiêu chung của một ô
lân cận lớn hơn ô hiện thời. Báo cáo này có thể được sử dụng để quyết
định khi nào thì chuyển mạch ô đang phục vụ HS-DSCH sang ô mới
như trên hình 6.40. Trong ví dụ này ta không xét đến cập nhật tập tích
cực và giả thiết là cả ô đang phục vụ gốc lẫn ô phục vụ đích đều là
một bộ phận của tập tích cực. Sự kiện 1D được xét trên hình 6.40 là sự
kiện ‘Thay đổi ô tốt nhất’, trong đó sự kiện báo cáo được phát động
khi P-CPICH trong dải báo cáo trở nên tốt hơn P-CPICH hiện thời tốt
nhất cộng thêm giá trị trễ tùy chọn.
Việc lập lại cấu hình UE và các nút B liên quan có thể được thực
hiện đồng bộ hoặc không đồng bộ. Với lập lại cấu hình đồng bộ, thời
gian tích cực được quy định trong bản tin lập lại cấu hình để đảm bảo
rằng tất cả các bên tham gia đều đồng thời lập lại cấu hình của mình.
Vì không biết được trễ giữa nút B và RNC cũng như các trễ xử lý và
giao thức, nên khi lựa chọn thời gian tích cực cần lưu ý đến độ dự trữ
thích hợp. Trong lập lại cấu hình không đồng bộ các nút tham gia phải
tuân theo bản tin lập lại cấu hình ngay sau khi nhận được nó. Tuy
nhiên trong trường hợp này truyền dẫn số liệu từ ô mới có thể bắt đầu
trước khi UE chuyển mạch từ ô cũ vào ô mới và điều này dẫn đến giao
thức RLC phải thực hiện phát lại một bộ phận số liệu bị mất. Vì thế
lập lại cấu hình đồng bộ thường được sử dụng để thay đổi ô phục vụ
cho HS-DSCH. Khi chuyển từ một nút B này sang một nút B khác,
giao thức MSC-hs được khởi động lại. Vì thế trạng thái của giao thức
HARQ không được chuyển giao giữa hai nút B. Thay vào đó mọi sự
mất gói trong thời gian chuyển ô đều được xử lý bởi giao thức RLC.
Một vấn đề liên quan đến di động là điều khiển luồng giữa nút B
và RNC. Điều khiển luồng được sử dụng để điều khiển khối lượng số
Chương 6: HSDPA 259
liệu được nhớ đệm trong MAC-hs tại nút B và để tránh tràn các bộ
đệm. Các yêu cầu đối với điều khiển luồng ở một mức độ nhất định
đối lập nhau. Vì một mặt cần đảm bảo các bộ đệm MAC-hs đủ lớn để
chứa được hết khối lượng số liệu khi tận dụng hết tài nguyên vô tuyến
(trường hợp các kênh có điều kiện thuận lợi) mặt khác các bộ đệm của
MAC-hs phải đủ nhỏ để giảm thiểu số lượng gói cần chuyển đến nút B
mới khi chuyển giao giữa các nút B.
Hình 6.40. Thay đổi ô phục vụ cho HS-DSCH. Giả thiết rằng
cả nút gốc lẫn nút đích đều nằm trong tập tích cực
Về căn bản, các khả năng UE lớp vật lý được sử dụng để hạn chế
các yêu cầu đối với ba tài nguyên UE khác nhau: (1) tài nguyên trải
phổ, (2) bộ đệm mềm được sử dụng cho chức năng HARQ và (3) bộ
giải mã Turbo. Tài nguyên trải phổ được hạn chế bởi số mã
HS-PDSCH cực đại mà UE cần giải trải phổ đồng thời. Tồn tại ba khả
năng khác nhau liên quan đến tài nguyên trải phổ: khả năng giải trải
phổ cực đại có thể là 5, 10 hoặc 15 kênh vật lý (HS-PDSCH).
Khối lượng nhớ đệm mềm nằm trong dải từ 14400 - 172800 bit
mềm tùy thuộc vào thể loại UE. Lưu ý rằng đây là toàn bộ khối lượng
nhớ mềm cho tất cả các xử lý HARQ chứ không phải cho một xử lý.
Khối lượng nhớ này được chia cho các xử lý HARQ thường là bằng
nhau cho mỗi xử lý mặc dù cũng có thể phân chia không bằng nhau.
Các yêu cầu về tài nguyên giải mã Turbo được định nghĩa thông
qua hai thông số: số bit truyền tải cực đại mà UE có thể thu được
trong một HS-DSCH TTI và khoảng thời gian tối thiểu giữa hai TTI,
nghĩa là khoảng cách thời gian giữa hai lần truyền các khối truyền tải
liền kề. Thời gian giải mã trong một bộ giải mã Turbo tỷ lệ một cách
gần đúng đối với số bit thông tin, vì thế giá trị này cung cấp giới hạn
cho tốc độ xử lý được yêu cầu. Ngoài ra đối với các UE tốc độ chậm,
có thể tránh việc phát số liệu liên tục bằng cách đặc tả thời gian giữa
các TTI lớn hơn 1.
Để giới hạn số tổ hợp các khả năng UE có thể có và để tránh các
tổ hợp thông số vô nghĩa, các thông số về khả năng UE liên quan đến
lớp vật lý được nhóm thành 12 thể loại và được liệt kê trong bảng 6.4.
Chương 6: HSDPA 261
Số mã Khoảng
Thể HS- thời
Kích thước Sơ đồ
loại DSCH gian Số bit mềm
khối truyền tải điều chế
HS- cực đại cực tiểu cực đại
cực đại có thể hỗ trợ
DSCH có thể giữa
thu các TTI
HSUPA (High Speed Uplink Packet Access; hay còn gọi tăng
cường đường lên) được đưa vào WCDMA R6. HSUPA đảm bảo cải
thiện dung lượng và hiệu năng đường lên: Tốc độ số liệu cao hơn, trễ
giảm và dung lượng hệ thống tăng. HSUPA bổ sung cho HSDPA và
kết hợp hai thuật ngữ này được gọi là HSPA.
Các chủ đề được trình bày trong chương này bao gồm:
- E-DCH
- MAC-e và xử lý lớp vật lý
- Luồng số liệu
- Lập biểu
- HARQ với kết hợp mềm
- Báo hiệu điều khiển
- Thủ tục lớp vật lý
- Di động
- Các thể loại UE
Mục đích chương nhằm cung cấp cho bạn đọc các kiến thức khá
đầy đủ về công nghệ đa truy nhập HSUPA được sử dụng trong 3G+
của 3GPP.
266 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
Để hiểu được chương này, bạn đọc cần đọc kỹ tư liệu được trình
bày trong chương, tham khảo thêm các tài liệu [1], [9], [10], [11], [14]
và trả lời các câu hỏi cuối chương.
- Chuyển giao được E-DCH hỗ trợ. Việc thu số liệu từ đầu cuối
tại nhiều ô là có lợi vì nó đảm bảo tính phân tập, trong khi đó phát số
liệu từ nhiều ô trong HSDPA là phức tạp và chưa chắc có lợi lắm.
Chuyển giao mềm còn có nghĩa là điều khiển công suất bởi nhiều ô để
giảm nhiễu gây ra trong các ô lân cận và duy trì tương tích ngược với
UE không sử dụng E-DCH.
- Trên đường xuống, điều chế bậc cao hơn (có xét đến hiệu quả
công suất đối với hiệu quả băng thông) được sử dụng để cung cấp các
tốc độ số liệu cao trong một số trường hợp, chẳng hạn khi bộ lập biểu
ấn định số lượng mã định kênh ít cho truyền dẫn nhưng đại lượng
công suất truyền dẫn khả dụng lại khá cao. Đối với đường lên tình
hình lại khác; không cần thiết phải chia sẻ các mã định kênh đối với
những người sử dụng khác và vì thế thông thường tỷ lệ mã hóa kênh
thấp hơn đối với đường lên. Như vậy khác với đường xuống, điều chế
bậc cao ít hữu ích hơn trên đường lên trong các ô vĩ mô và vì thế
không được xem xét trong phát hành đầu của HSUPA.
được phép sử dụng tốc độ số liệu cao đến mức có thể nhưng vẫn đảm
bảo không vượt quá mức nhiễu cực đại cho phép trong ô.
Khác với HSDPA, bộ lập biểu và các bộ đệm phát đều được đặt
tại nút B, số liệu cần phát được đặt tại các UE đối với đường lên. Tại
cùng một thời điểm bộ lập biểu đặt tại nút B điều phối các tích cực
phát của các UE trong ô. Vì thế cần có một cơ chế để thông báo các
quyết định lập biểu cho các UE và cung cấp thông tin về bộ đệm từ
các UE đến bộ lập biểu. Chương trình khung HSUPA sử dụng các cho
phép lập biểu phát đi từ bộ lập biểu của nút B để điều khiển tích cực
phát của UE và các yêu cầu lập biểu phát đi từ UE để yêu cầu tài
nguyên. Các cho phép lập biểu điều khiển tỷ số công suất giữa E-DCH
và hoa tiêu được phép mà đầu cuối có thể sử dụng; cho phép lớn hơn
có nghĩa là đầu cuối có thể sử dụng tốc độ số liệu cao hơn nhưng cũng
gây nhiễu nhiều hơn trong ô. Dựa trên các kết quả đo đạc mức nhiễu
tức thời, bộ lập biểu điều khiển cho phép lập biểu trong từng đầu cuối
để duy trì mức nhiễu trong ô tại mức quy định (hình 7.1).
Nhiễu giữa các ô cũng cần được điều khiển. Thậm chí nếu bộ lập
biểu đã cho phép một UE phát tại tốc độ số liệu cao trên cơ sở mức
nhiễu nội ô chấp thuận được, nhưng vẫn có thể gây nhiễu không chấp
nhận được đối với các ô lân cận. Vì thế trong chuyển giao mềm, ô
phục vụ chịu trách nhiệm chính cho hoạt động lập biểu, nhưng UE
giám sát thông tin lập biểu từ tất cả các ô mà UE nằm trong chuyển
giao mềm. Các ô không phục vụ yêu cầu tất cả những người sử dụng
mà nó không phục vụ giảm tốc độ số liệu E-DCH bằng cách phát đi
chỉ thị quá tải trên đường xuống. Cơ chế này đảm bảo hoạt động ổn
định cho mạng.
Lập biểu nhanh cung cấp một chiến lược cho phép kết nối mềm
dẻo hơn. Vì cơ chế lập biểu cho phép xử lý tình trạng trong đó nhiều
người sử dụng cần phát đồng thời, nên số người sử dụng số liệu gói
tốc độ cao mang tính cụm được cho phép lớn hơn. Nếu điều này gây
ra mức nhiễu cao không thể chấp nhận được trong hệ thống, thì bộ lập
biểu có thể phản ứng nhanh chóng để hạn chế các tốc độ số liệu mà
các UE có thể sử dụng. Không có lập biểu nhanh, điều khiển cho phép
có thể chậm trễ hơn và phải dành một dự trữ nhiễu trong hệ thống
trong trường hợp nhiều người sử dụng hoạt động đồng thời.
một số nút B nhưng lại thất bại tại các nút B khác. Nhìn từ phía UE,
điều này là đủ, vì ít nhất một nút B thu thành công số liệu. Vì thế
trong chuyển giao mềm, tất cả các nút B liên quan đều giải mã số liệu
và phát ACK hoặc NAK. Nếu UE nhận được ACK ít nhất từ một nút
B, UE coi rằng số liệu đã được thu thành công.
HARQ với kết hợp mềm có thể được khai thác không chỉ để
đảm bảo tính bền vững chống lại nhiễu không dự báo được mà còn cải
thiện hiệu suất đường truyền để tăng dung lượng và (hoặc) vùng phủ.
Một khả năng để cung cấp tốc độ số liệu xMbit/s là phát tại xMbit/s và
đặt công suất phát để đạt được một xác suất lỗi thấp (vài phần trăm)
trong lần phát đầu tiên. Một cách khác là đảm bảo cùng tốc độ số liệu
tổng bằng cách phát tốc độ số liệu n lần cao hơn tại công suất phát
không đổi và sử dụng các phát lại HARQ nhiều lần. Từ chương 5 ta
thấy rằng phương pháp này phải trả giá thấp hơn cho một bit (Eb/N0)
so với phương pháp thứ nhất. Lý do vì tính trung bình chỉ cần phát ít
hơn n lần. Điều này đôi khi được gọi là độ lợi kết cuối sớm và có thể
nhìn nhận nó như thích ứng tốc độ tiềm ẩn. Các bit được mã hóa bổ
sung chỉ được phát khi cần thiết. Vì thế tỷ lệ mã sau các lần phát lại
được xác định theo tỷ lệ mã cần thiết cho điều kiện kênh tức thời. Đây
cũng chính là mục tiêu mà thích ứng tốc độ cố gắng đạt được, điểm
khác chính là thích ứng tốc độ cố gắng tìm ra tỷ lệ mã phù hợp
trước khi phát. Nguyên tắc thích ứng tốc độ ẩn tàng tương tự cũng có
thể sử dụng cho HS-DSCH trên đường xuống để cải thiện hiệu suất
đường truyền.
biểu và HARQ của HSUPA được đặt tại nút B. Ngoài ra cũng giống
như đối với HSDPA, cũng cần đảm bảo giữ nguyên các lớp cao hơn
lớp MAC. Vì thế mật mã, điều khiển cho phép… vẫn đặt dưới quyền
điều khiển của RNC. Điều này cho phép đưa HSUPA vào các vùng
được chọn lựa; trong các ô không hỗ trợ truyền dẫn E-DCH, có thể
sử dụng chuyển mạch kênh để sắp xếp luồng số của người sử dụng
lên DCH.
Giống như triết lý thiết kế HSDPA, một thực thể MAC mới
(MAC-e) được đưa vào UE và nút B. Trong nút B, MAC-e chịu trách
nhiệm truyền tải các phát lại HARQ và lập biểu, còn trong UE chịu
trách nhiệm chọn lựa tốc độ số liệu trong các giới hạn do bộ lập biểu
trong MAC-e của nút B đặt ra.
Hình 7.2. Kiến trúc mạng được lập cấu hình E-DCH (và HS-DSCH)
Khi UE nằm trong chuyển giao mềm với nhiều nút B, các khối
truyền tải khác nhau có thể được giải mã đúng tại các nút B khác nhau.
Kết quả là một khối truyền tải có thể được thu đúng tại một nút B,
trong khi đó một nút B khác vẫn tham gia và các phát lại của một khối
truyền tải được phát sớm hơn. Vì thế để đảm bảo chuyển các khối
truyền tải đúng trình tự đến giao thức RLC, cần có chức năng sắp xếp
lại thứ tự trong RNC ở dạng một thực thể mới: MAC-es. Trong
272 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
chuyển giao mềm, nhiều thực thể MAC-e được sử dụng cho một UE
vì số liệu được thu từ nhiều ô. Tuy nhiên MAC-e trong ô phục vụ chịu
trách nhiệm chính cho lập biểu; MAC-e trong ô không phục vụ chủ
yếu xử lý giao thức HARQ (hình 7.2).
7.2. E-DCH
Hình 7.3 cho thấy các kênh cần thiết cho HSUPA. Ngoài kênh số
liệu E-DCH còn có các kênh báo hiệu cho nó như sau. Các kênh
E-AGCH (E-DCH Absolute Grant Channel: kênh cho phép tuyệt đối
của E-DCH) và E-RGCH (E-DCH Relative Grant Channel: kênh cho
phép tương đối của E-DCH) là các kênh hỗ trợ cho điều khiển lập biểu.
Kênh E-HICH (EDCH HARQ Indicator Channel: kênh chỉ thị HARQ
của E-DCH) là kênh hỗ trợ cho phát lại sử dụng cơ chế HARQ. Về
các kênh này ta sẽ xét cụ thể trong mục 7.7.
H
-RGC
- HI CH/E
E
CH
E-AG
CCH
E-DP
DCH
E-DP H)
PDC
P CCH/D Nút B
(D
DCH
UE
Hình 7.3. Các kênh cần thiết cho một UE có khả năng HSUPA
Không như HSDPA, HSUPA không hỗ trợ điều chế thích ứng vì
nó không hỗ trợ các sơ đồ điều chế bậc cao. Lý do là các sơ đồ điều
chế bậc cao phức tạp hơn và đòi hỏi phát nhiều năng lượng trên một
bit hơn, vì thế để đơn giản đường lên sử dụng sơ đồ điều chế BPSK
kết hợp với truyền dẫn nhiều mã định kênh song song.
Một trong các đặc tính then chốt của HSUPA để hỗ trợ số liệu gói
hiệu quả là trễ thấp. Vì thế HSUPA hỗ trợ TTI ngắn 2ms để đảm bảo
thích ứng nhanh các thông số truyền dẫn và giảm các trễ người sử
dụng đầu cuối liên quan đến truyền dẫn gói. Điều này không chỉ giảm
chi phí phát lại mà còn giảm thời gian phát lần đầu. Trễ xử lý lớp vật
lý thường tỷ lệ với khối lượng số liệu cần xử lý và TTI càng ngắn thì
khối lượng số liệu cần xử lý trong từng TTI càng nhỏ đối với một tốc
độ số liệu cho trước. Tuy nhiên khi triển khai với các tốc độ số liệu
274 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
nhỏ (trong các ô lớn chẳng hạn) có thể cần có TTI dài hơn vì TTI 2ms
trở nên quá nhỏ không cần thiết dẫn đến chi phí tương đối cho thông
tin bổ sung quá lớn. Vì thế E-DCH hỗ trợ hai độ dài TTI: 2 và 10ms
và mạng có thể lập cấu hình cho giá trị phù hợp. Về nguyên tắc, các
UE khác nhau có thể được lập cấu hình với các TTI khác nhau.
E-DCH được sắp xếp lên một tập các mã định kênh đường lên
được gọi là các kênh số liệu vật lý riêng của E-DCH (E-DPDCH). Phụ
thuộc vào tốc độ số liệu tức thời, số các E-DPDCH và các hệ số trải
phổ có thể thay đổi.
Các kênh logic
MAC-d
Bổ sung trong R6
Các luồng MAC-d
Chọn
Ghép E-TFC
Giao thức
HARQ
L2
DCH E-DCH L1
không thể nhìn thấy E-DCH. Điều này được giải quyết bằng cách tách
riêng xử lý DCH và E-DCH và sắp xếp các tập mã định kênh khác
nhau như hình 7.4. Nếu UE nằm trong chuyển giao mềm với nhiều ô,
thì các ô không hỗ trợ E-DCH không thể nhìn thấy nó. Điều này cho
phép nâng cấp dần mạng hiện có. Một lợi ích nữa của cấu trúc này là
nó đơn giản hóa việc đưa ra TTI 2ms và cũng cho phép tự do hơn
trong việc lựa chọn xử lý HARQ.
Báo hiệu điều khiển đường xuống cần thiết cho hoạt động của
E-DCH. Các kênh điều khiển đường xuống cũng như đường lên cần
thiết cho hoạt động của E-DCH được minh họa trên hình 7.5 cùng với
các kênh sử dụng cho HSDPA.
Các kênh mới được đưa vào cho HSUPA được thể hiện bằng các đường đứt nét
Hình 7.5. Cấu trúc kênh tổng thể với HSDPA và HSUPA
Trong cơ chế HARQ, nút B phải có khả năng yêu cầu UE phát lại.
Thông tin này (ACK/NAK) được phát trên kênh vật lý riêng đường
xuống: E-HICH (E-DCH Hybrid ARQ Indicator Channel: Kênh chỉ
thị HARQ của E-DCH). Mỗi UE được lập cấu hình E-DCH sẽ thu
E-HICH của mình từ từng ô tham gia vào chuyển giao mềm với nó.
Các cho phép lập biểu (được phát đi từ bộ lập biểu đến UE để
điều khiển cho phép khi nào và tại tốc độ nào UE được phát) có thể
được phát đến UE trên kênh cho phép tuyệt đối E-DCH chia sẻ:
E-AGCH (E-DCH Absolute Grant Channel: kênh cho phép tuyệt đối
276 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
E-DCH. Lý do là vì E-DCH được thiết kế cho truy nhập gói đường lên
và vì thế nếu có bất kỳ dịch vụ chuyển mạch kênh nào thì các dịch vụ
này phải được sắp xếp lên DCH. Vì các dịch vụ chuyển mạch kênh
chịu đựng rất kém đối với các thay đổi tốc độ số liệu thường xuyên và
đột biến, vì thế có thể nói rằng cuộc thoại AMR thông thường sẽ nhận
công suất mà nó cần và phát công suất này trên DCH và chỉ công suất
còn lại là được sử dụng cho E-DCH. Ấn định công suất của quá trình
chọn TFC và E-TFC của UE được minh họa trên hình 7.6. Cần lưu ý
rằng tốc độ DCH cho phép cực đại khi được lập cấu hình song song
với E-DCH là 64kbit/s.
Thứ tự cấp phát các kênh E-DPDCH được chọn lựa để giảm thiểu
tỷ số công suất đỉnh trên công suất trung bình (PAPR: Peak to
Average Power Ratio) trong UE và nó cũng phụ thuộc vào việc có mặt
các kênh HS-DCCH và DPDCH hay không. PAPR càng cao thì
khoảng lùi cần thiết trong bộ khuếch đại công suất càng lớn và vùng
phủ đường lên càng bị giảm. Vì thế rất cần PAPR thấp. PAPR cũng là
nguyên nhân vì sao SF2 được sử dụng vì có thể chứng minh rằng SF2
có PAPR thấp hơn SF4. Đối với các tốc độ bit cao hơn, hỗn hợp các
hệ số trải phổ 2xSF2+2xSF4 được sử dụng. Các cấu hình kênh vật lý
có thể có khác nhau được liệt kê trong bảng 7.2 và hình 7.7 minh họa
ấn định kênh vật lý đồng thời với HS-DPCCH.
Hình 7.7. Cấp phát mã trong trừơng hợp khai thác đồng thời E-DCH
và HS-DCCH (Trường hợp HS-DCCH không được
lập cấu hình cấp phát mã sẽ hơi khác)
Chương 7: Truy nhập gói đường lên tốc độ cao, HSUPA 279
Các cấu
1 1-6 0 hay 1 - -
hình R5
Tốc độ thô
1 0 hay 1 0 hay 1 1 1xSF≥4 E-DPDCH
0,96Mbit/s
Tốc độ thô
1 0 hay 1 0 hay 1 1 2xSF4 E-DPDCH
1,92Mbit/s
Tốc độ thô
1 0 hay 1 0 hay 1 1 2xSF4 E-DPDCH
3,84Mbit/s
Tốc độ thô
1 0 0 hay 1 1 2xSF2+2xSF4 E-DPDCH
5,76Mbit/s
Tốc độ số liệu của E-DCH là tốc độ số liệu thô, tốc độ số liệu của E-DCH cực đại
có thể thấp hơn do mã hóa và các hạn chế quy định bởi các loại UE.
Nếu không có DCH nào được lập cấu hình, và nếu số lần phát xảy
ra trên DCH thưa, cần xét đến thông tin về các lần phát E-DCH. Tuy
nhiên do việc đưa ra HARQ cho E-DCH, E-DCH BLER có thể không
thích hợp là đầu vào cho điều khiển công suất vòng ngoài. Trong phần
lớn các trường hợp, E-DCH BLER tại RNC gần bằng không dẫn đến
việc vòng ngoài hạ thấp SIR đích và dẫn đến mất DPCCH đường lên
nếu chỉ sử dụng E-DCH làm đầu vào cho cơ chế vòng ngoài. Vì thế để
hỗ trợ điều khiển công suất vòng ngoài, số lần phát lại thực tế được sử
dụng để phát một khối truyền tải được nút thông báo cho RNC. RNC
có thể sử dụng thông tin này như là một bộ phận của vòng ngoài để
thiết lập SIR đích trong vòng trong.
RTWP: Received Total Wideband Power: tổng công suất thu băng rộng
Hình 7.8. Minh họa chia sẻ tài nguyên giữa các kênh E-DCH và DCH
Chương 7: Truy nhập gói đường lên tốc độ cao, HSUPA 281
Để điều khiển cho phép, RNC sử dụng tổng công suất thu băng
rộng (RTWP: Received Total Wideband Power), RTWP chỉ thị tổng
mức độ sử dụng tài nguyên trong ô. Điều khiển cho phép cũng có thể
sử dụng tốc độ bit được E-DCH cung cấp. Cùng với việc đo RTWP,
có thể thiết kế giải thuật cho phép để đánh giá khoảng còn để trống
của bộ lập biểu cho một loại ưu tiên cụ thể.
Để điều khiển tải trong ô, RNC có thể thông báo RTWP đích cho
nút B trong trường hợp nút B phải lập biểu các cuộc truyền dẫn E-
DCH để duy trì RTWP trong giới hạn này. RNC cũng có thể thông
báo RTWP tham khảo để nút B có thể cải thiện ước tính tải đường lên
trong ô. Lưu ý rằng chuẩn không quy định việc bộ lập biểu phải sử
dụng kết quả đo tuyệt đối (RTWP) hay tương đối (tăng tạp âm, được
xác định bằng tỷ số giữa tổng công suất thu chia cho công suất tạp âm:
Prx/PN). Bản thân nút B thực hiện mọi phép đo cần thiết cho một thiết
kế bộ lập biểu cụ thể.
Để RNC có thể điều khiển tỷ số nhiễu giữa các ô và nhiễu nội ô,
RNC có thể thông báo cho nút B về tỷ số đích giữa công suất không
phục vụ E-DCH và tổng công suất E-DCH. Bộ lập biểu phải tuân thủ
giới hạn này khi thiết lập chỉ thị quá tải và không được phép chặn các
UE không phục vụ E-DCH nếu giới hạn này không bị vượt quá. Giải
pháp này nhằm phòng ngừa việc một ô làm “chết đói” các UE trong
các ô lân cận. Nếu không sử dụng giải pháp này, bộ lập biểu về
nguyên tắc có thể thường xuyên thiết lập chỉ thị quá tải để “ăn cắp” tài
nguyên từ các ô lân cận; đây là tình trạng không thể chấp
nhận được.
là MAC-e. Lớp vật lý cũng được tăng cường để đảm bảo hỗ trợ cần
thiết cho TTI ngắn và cho kết hợp mềm trong HARQ.
Để thực hiện xử lý HSUPA trong UE, cũng cần có thực thể
MAC-e trong UE.
Như đã nói trong phần trước, HSUPA sử dụng một kênh truyền
tải đường lên mới E-DCH để hỗ trợ các tính năng tăng cường cho các
kênh truyền tải đường lên của R3. Xử lý kênh truyền tải đường lên
cho E-DCH cũng giống như xử lý DCH đường lên của R3 ngoại trừ
hai điểm sau (hình 7.9). Chỉ có một kênh truyền tải E-DCH trong UE,
trong khi đó có thể có nhiều kênh DCH đồng thời được ghép chung
đến một kênh truyền tải tổng hợp được mã hóa (CCTrCH: Coded
Composite Transport Channel). Tuy nhiên lớp MAC có thể ghép đồng
thời nhiều dịch vụ vào một kênh E-DCH. Một điểm khác biệt nữa là
HARQ được hỗ trợ cho E-DCH.
vật lý. Quá trình này được thực hiện song song với xử lý kênh truyền
tải DCH và các kênh vật lý DPDCH đường lên. Như vậy cả hai kênh
E-DCH và DCH đều có thể đồng tồn tại trong cùng một UE tuy nhiên
tốc độ số liệu cực đại của DCH bị giới hạn bằng 64kbit/s còn tốc độ
cực đại của E-DCH được thiết lập tùy theo cấu hình.
Hình 7.10 cho thấy quá trình xử lý cụ thể HSUPA trong UE.
MAC-e trong UE bao gồm ghép kênh MAC-e, chọn khuôn dạng
truyền tải và các bộ phận của cơ chế HARQ.
Hỗn hợp các dịch vụ như tải file đường lên đồng thời với VoIP
cũng được hỗ trợ. Vì chỉ có một kênh truyền tải E-DCH, nên số liệu từ
nhiều luồng MAC-d có thể được ghép chung thông qua ghép kênh
MAC-e. Trong trường hợp này các dịch vụ khác nhau thường được
phát trên các luồng MAC-d khác nhau vì chúng có thể có các yêu cầu
chất lượng phục vụ khác nhau.
Chỉ có UE là có thông tin chính xác về tình trạng bộ đệm và công
suất trong UE tại thời điểm phát một khối truyền tải trên đường lên. Vì
thế UE được phép tự động chọn tốc độ số liệu hay nói một cách chặt
chẽ là chọn E-TFC (E-DCH Transport Format Combination: Tổ hợp
khuôn dạng truyền tải E-DCH). Tất nhiên, UE cần xem xét các quyết
định lập biểu khi lựa chọn khuôn dạng truyền tải; quyết định truyền tải
thể hiện giới hạn trên của tốc độ số liệu mà UE không được phép vượt
quá. Tuy nhiên cũng có thể sử dụng tốc độ số liệu thấp hơn chẳng hạn
nếu công suất truyền dẫn không đảm bảo được tốc độ số liệu theo lập
biểu. Chọn lựa E-TFC và ghép kênh MAC-e sẽ được xét cùng với
lập biểu.
Giao thức HARQ cũng giống như giao thức được sử dụng cho
HSDPA, gồm nhiều xử lý HARQ dừng và đợi hoạt động song song.
Điểm khác chính ở đây là khi UE trong chuyển giao mềm cùng với
nhiều nút B, giao thức HARQ được kết cuối tại nhiều nút B.
Xử lý lớp vật lý không phức tạp và có nhiều điểm tương đồng với
xử lý lớp vật lý của HS-DSCH. Từ MAC-e trong UE, số liệu được
chuyển từ lớp vật lý trong dạng một khối truyền tải trên một TTI trên
kênh E-DCH. So sánh với chuỗi mã hóa và ghép kênh của DCH, cấu
trúc xử lý lớp vật lý của E-DCH đơn giản hơn vì chỉ có một kênh
E-DCH nên không có ghép kênh truyền tải.
24 bit CRC được gắn đến khối truyền tải để cho phép cơ chế
HARQ trong nút B phát hiện mọi lỗi trong khối truyền tải. Mã hóa
được thực hiện bởi cùng một loại mã hóa Turbo tỷ lệ 1/3 như đối với
HSDPA.
Chương 7: Truy nhập gói đường lên tốc độ cao, HSUPA 285
Chức năng HARQ lớp vật lý được thực hiện theo cách giống như
đối với HSDPA. Lặp và đục lỗ các bit nhận được từ bộ mã hóa Turbo
được sử dụng để điều chỉnh số lượng các bit được mã hóa, các phiên
bản dư khác nhau có thể được tạo ra.
Phân đoạn kênh vật lý phân phối các bit sau mã hóa đến các mã
định kênh khác nhau, tiếp sau là đan xen và điều chế.
Các nấc hỗ trợ tốc độ số liệu đối với DPDCH và E-DPDCH khác
nhau và phụ thuộc vào hệ số trải phổ SF. Bảng 7.3 cho thấy các nấc
tốc độ tốc độ bit kênh đối với hai loại kênh này.
Bảng 7.3. Các nấc tốc độ bit kênh vật lý
đối với DPDCH và E-DPDCH
Các tốc độ bit kênh DPDCH E-DPDCH
Khi TTI 10ms được sử dụng, tất cả 15 khe của khung E-DPDCH
đều được sử dụng để truyền khối truyền tải nhận được sau chuỗi xử lý
286 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
kênh truyền tải E-DCH. Trong trường hợp TTI 2ms được sử dụng,
mỗi khung con 2ms truyền một khối truyền tải. Hình 7.11 mô tả cấu
trúc khung của E-DPDCH.
thể có, các RLC SDU được phân đoạn thành các khối nhỏ hơn
(thường dài 40 byte) và tiêu đề RLC được gắn thêm. RLC PDU được
đưa qua lớp MAC-d (trong suốt đối với HSUPA) đến MAC-e. MAC-e
móc nối một hay nhiều MAC-d PDU từ một hay nhiều luồng MAC-d
và chèn các tiêu đề MAC-es và MAC-e để tạo thành một khối truyền
tải. Khối này được chuyển trên kênh E-DCH đến lớp vật lý để xử lý
tiếp trước khi được phát.
âm quá lớn sẽ dẫn đến mất phủ sóng đối với một số kênh (do tải
đường lên lớn) – đầu cuối không có đủ công suất phát khả dụng để đạt
được Eb/N0 tại trạm gốc. Vì thế bộ lập biểu đường lên phải duy trì tăng
tạp âm trong các giới hạn cho phép.
Lập biểu phụ thuộc kênh được sử dụng trong HSDPA cũng có thể
sử dụng cho HSUPA nhưng cần lưu ý rằng lợi ích đạt được là khác
nhau. Vì điều khiển công suất nhanh được sử dụng cho đường lên, nên
khi một đầu cuối phát khi có điều kiện kênh thuận lợi sẽ tạo ra cùng
lượng nhiễu trong ô giống như đầu cuối phát trong tình trạng điều kiện
kênh không thuận lợi khi cả hai đầu cuối đều phát cùng tốc độ số liệu.
Điều này hoàn toàn trái ngược với HSDPA, tại đây công suất không
đổi được sử dụng và các tốc độ số liệu thích ứng với điều kiện kênh,
vì thế những người sử dụng có điều kiện kênh thuận lợi hơn sẽ có tốc
độ cao hơn. Tuy nhiên đối với đường lên công suất phát sẽ khác nhau
đối với hai đầu cuối. Vì thế lượng nhiễu gây ra trong các ô lân cận sẽ
khác nhau. Bộ lập biểu phụ thuộc kênh vì thế sẽ giảm độ tăng tạp âm
nhờ vậy cải thiện dung lượng và (hoặc) vùng phủ.
Trong các trường hợp thực tế, công suất phát UE bị giới hạn bởi
hai yếu tố, các quy định và các hạn chế thực hiện bộ khuếch đại công
suất. Đối với WCDMA, các loại công suất khác nhau được đặc tả để
hạn chế công suất cực đại của UE, trong đó 21dBm là giá trị công suất
cực đại thường gặp. Điều này ảnh hưởng lên thiết kế lập biểu đường
lên và làm cho lập biểu phụ thuộc kênh có lợi ngay cả khi xuất phát từ
quan điểm nội ô. Một UE được lập biểu khi điều kiện kênh thuận lợi
sẽ giảm được rủi do khi phát công suất hết giới hạn. Điều này có nghĩa
là UE có thể phát tốc độ số liệu cao hơn nếu được lập biểu tại các điều
kiện kênh thuận lợi. Vì thế việc xem xét các điệu kiện kênh thuận lợi
trong các quyết định lập biểu sẽ cải thiện dung lượng mặc dù trong
phần lớn các trường hợp sự khác biệt giữa lập biểu không phụ thuộc
kênh và lập biểu phụ thuộc kênh không lớn như trong trường hợp
đường xuống.
Chương 7: Truy nhập gói đường lên tốc độ cao, HSUPA 289
Lập biểu quay vòng là một ví dụ về chiến lược lập biểu trong đó
các đầu cuối lần lượt phát trên đường lên. Tương tự như lập biểu quay
vòng trong HSDPA, điều này dẫn đến hoạt động giống như TDMA và
tránh được nhiễu nội ô do đường lên không trực giao. Tuy nhiên, vì
công suất phát cực đại của các đầu cuối bị giới hạn, nên một đầu cuối
không thể sử dụng hết dung lượng đường lên vì thế giải pháp này
giảm dung lượng đường lên trong ô. Các ô càng lớn, xác suất mà UE
không có đủ công suất phát khả dụng càng cao.
Để khắc phục nhược điểm này, một giải pháp khác là ấn định tốc
độ số liệu như nhau cho tất cả những người sử dụng có số liệu cần
phát và chọn tốc độ số liệu tuân theo quy định tải ô cực đại. Điều này
dẫn đến sự công bằng cực đại xét về tốc độ số liệu như nhau, nhưng
không đạt được dung lượng trong ô cực đại. Lợi ích của phương pháp
này là hoạt động của bộ lập biểu đơn giản – không cần ước tính kênh
đường lên và trạng thái công suất phát đối với từng UE. Chỉ có trạng
thái bộ đệm của từng UE và tổng mức nhiễu trong ô là cần thiết.
Với phương pháp làm no kẻ thèm ăn, đầu cuối có các điều kiện vô
tuyến tốt nhất sẽ được ấn định tốc độ số liệu cao nhất tới mức có thể.
Nếu mức nhiễu tại máy thu nhỏ hơn mức cho phép cực đại, đầu cuối
với các điều kiện kênh tốt nhất thứ hai sẽ được phép phát và tiếp tục
như vậy đối với đầu cuối khác cho đến khi đạt được mức nhiễu cho
phép tại máy thu.
Các chiến lược nằm giữa hai chiến lược trên cũng có thể được
xem xét, chẳng hạn các chiến lược cân bằng tỷ lệ. Chiến lược này đưa
vào giải thuật lập biểu một hệ số trọng lượng cho từng người sử dụng,
hệ số này tỷ lệ với tỷ số giữa tốc độ số liệu tức thời và giá trị trung
bình của các tốc độ số liệu. Trong kịch bản thực tế, cũng cần xét đến
dung lượng mạng truyền tải, tài nguyên xử lý trong nút B và mức độ
ưu tiên của các luồng số liệu khác nhau khi đưa ra quyết định lập biểu.
290 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
Các chiến lược lập biểu khác nhau được trình bày trên đây đều
giả thiết là khối lượng số liệu cần phát là vô tận (các bộ đệm đầy).
Tương tự giống như đối với HSDPA, cũng cần xem xét đến hành vi
lưu lượng khi so sánh các chiến lược lập biểu khác nhau. Các ứng
dụng số liệu gói thường mang tính cụm với các yêu cầu tài nguyên
thay đổi rất lớn và nhanh. Vì thế mục tiêu tổng thể của bộ lập biểu là
ấn định phần lớn tài nguyên chia sẻ cho những người sử dụng tức thời
đòi hỏi các tốc độ số liệu cao, trong khi đồng thời vẫn đảm bảo hoạt
động của hệ thống trong giới hạn quy định của tăng tạp âm.
Một lợi ích đặc biệt của lập biểu nhanh là nó cho phép giảm nhẹ
chiến lược cho phép kết nối. Đối với DCH, điều khiển cho phép
thường phải dành trước tài nguyên liên quan đến tốc độ đỉnh vì có ít
giải pháp để hồi phục từ sự kiện trong đó nhiều người hay tất cả
những người sử dụng đồng thời yêu cầu phát với tốc độ cực đại.
Vì thế cần phải đặc tả báo hiệu mang thông tin trạng thái bộ đệm và
công suất phát khả dụng từ UE đến nút B.
Cơ sở cho chương trình khung lập biểu là các cho phép được phát
đi từ nút B đến các UE cùng với giới hạn tốc độ số liệu E-DCH và các
yêu cầu lập biểu được phát đi từ UE đến nút B để yêu cầu cho phép
phát (tại tốc độ cao hơn tốc độ hiện được phép). Các quyết định lập
biểu được đưa ra bởi ô phục vụ, ô này chịu trách nhiệm chính cho lập
biểu như minh họa trên hình 7.13 (trong trường hợp đồng thời có cả
HSDPA và HSUPA, cùng một ô phục vụ cho cả hai đường xuống và
đường lên). Tuy nhiên trong trường hợp chuyển giao mềm, các ô
không phục vụ cũng thể tác động lên hành vi của UE để điều khiển
nhiễu giữa các ô.
Ô phục vụ
Ô không phục vụ
Ch
ỉ thị ầu
q uá uc
tải Yê
Yêu cầu
cung cấp cho nút B. Chẳng hạn UE có thể có số liệu được truyền ít
hơn tính toán của bộ lập biểu do số liệu ưu tiên hơn đã nhập vào bộ
đệm truyền dẫn hoặc các điều kiện kênh trở nên tồi hơn dẫn đến UE
có công suất khả dụng cho truyền dẫn số liệu thấp hơn. Để xử lý các
tình trạng này và khai thác các giảm nhiễu do tốc độ số liệu thấp hơn,
cho phép lập biểu không thiết lập tốc độ số liệu mà chỉ đưa ra giới hạn
trên của mức độ sử dụng tài nguyên. UE sẽ chọn tốc độ số liệu, hay
chính xác hơn, chọn tổ hợp khuôn dạng truyền tải E-DCH (E-TFC)
trong các giới hạn do bộ lập biểu thiết lập.
Cho phép phục vụ (Serving Grant) là một biến nội bộ trong từng
UE, nó được sử dụng để theo dõi khối lượng tài nguyên cực đại mà
UE được phép sử dụng. Nó được biểu diễn như là tỷ số giữa công suất
cực đại E-DPDCH trên DPCCH và UE được phép phát từ một luồng
MAC-d bất kỳ và sử dụng một kích thước khối truyền tải bất kỳ chừng
nào không vượt quá cho phép phục vụ. Vì thế, bộ lập biểu chịu trách
nhiệm cho lập biểu giữa các UE, còn các UE tự chịu trách nhiệm để
lập biểu các luồng MAC-d theo các quy định trong đặc tả. Về cơ bản
luồng ưu tiên cao phải được phục vụ trước luồng ưu tiên thấp.
Lý do biểu diễn cho phép phục vụ bằng tỷ số công suất cực
đại xuất phát từ việc chất lượng cơ bản mà bộ lập biểu cố gắng
điều khiển là nhiễu đường lên. Nhiễu này tỷ lệ thuận với công suất
phát. Công suất phát E-DPCH được định nghĩa tương đối so với
DPCCH để đảm bảo rằng E-DPDCH phải chịu tác động của các lệnh
điều khiển công suất. Vì công suất phát E-DPDCH thường lớn hơn
nhiều so với công suất phát DPCCH, nên một cách gần đúng, tỷ số
công suất E-DPCH trên DPCCH tỷ lệ thuận với tổng công suất phát,
(PE-DPCH+PDPCCH)/PDPCCH ≈ PE-DPCH/PDPCCH, và vì thế việc thiết lập giới
hạn cho tỷ số công suất E-DPCH với DPCCH tương ứng với điều
khiển công suất phát cực đại của UE.
Chương 7: Truy nhập gói đường lên tốc độ cao, HSUPA 293
Nút B có thể cập nhật cho phép phục vụ trong UE bằng cách phát
đi cho phép tuyệt đối (Absolute Grant) hay cho phép tương đối
(Relative Grant) đến UE (hình 7.14). Các cho phép tuyệt đối được
phát trên kênh E-AGCH chia sẻ và được sử dụng cho các thay đổi cho
phép phục vụ tuyệt đối. Thông thường các thay đổi này khá lớn chẳng
hạn để ấn định một tốc độ số liệu cao cho UE để truyền dẫn gói
đường lên.
Các cho phép tương đối được phát trên E-RGCH và được sử dụng
để thay đổi tương đối cho phép phục vụ. Không như các cho phép
tuyệt đối, các thay đổi này chỉ nhỏ; thay đổi do cho phép tuyệt đối
thường chỉ vào khoảng 1 dB. Trong chuyển giao mềm, các thay đổi
tương đối có thể được phát từ cả ô phục vụ lẫn ô không phục vụ. Tuy
nhiên tồn tại khác biệt rất lớn giữa hai trường hợp này và chúng được
xử lý tách riêng.
thế một báo hiệu chung là đủ. Ngoài ra vì ô không phục vụ không biết
được các mức ưu tiên lưu lượng của các UE mà nó không phục vụ,
nên không cần thiết phải có báo hiệu riêng từ ô không phục vụ. Thứ
hai, chỉ thị quá tải chỉ nhận hai chứ không phải ba giá trị: ‘DTX’ và
‘DOWN’, trong đó giá trị thứ nhất không ảnh hưởng lên hoạt động
của UE. Tất cả các UE nhận được ‘DOWN’ từ bất kỳ một ô không
phục vụ nào sẽ phải giảm cho phép phục vụ tương đối so với TTI
trước trong cùng một xử lý ARQ.
cho E-DCH. Báo hiệu trong băng được phát đi theo cách giống như số
liệu của người sử dụng, hoặc một mình hoặc là bộ phận của truyền
dẫn số liệu. Vì thế thông tin này có lợi cho HARQ với kết hợp mềm.
Vì thông tin lập biểu trong băng chỉ là cơ chế dành cho UE không
được lập biểu để nó yêu cầu tài nguyên, thông tin lập biểu này có thể
được phát không theo lập biểu và vì thế nó được phát không phụ thuộc
vào cho phép phục vụ. Không chỉ các truyền dẫn không lập biểu
không chịu quy định của thông tin lập biểu; mạng cũng có thể lập cấu
hình truyền dẫn không theo lập biểu cho các số liệu khác.
các phát hành trước của WCDMA. Sau đó UE ước tính công suất còn
lại và bước chọn TFC thứ hai được thực hiện trong đó E-DCH
sử dụng công suất còn lại. Thủ tục chọn E-TFC được minh họa trên
hình 7.16.
Để đảm bảo tính linh hoạt trong các kích thước khối truyền tải,
bốn bảng E-TFC được đặc tả trong chuẩn; mỗi TTI trong số hai TTI
được đặc tả có một bảng được tối ưu hóa cho các kích thước
RLCPDU chung này một bảng tổng quát có chí phí báo hiệu tương đối
cực đại không đổi. Việc UE sẽ sử dụng bảng nào trong các bảng được
định nghĩa trước nói trên được quyết định bởi TTI và báo hiệu RRC.
dụng cho HSUPA vì các lý do giống nhau – phát lại nhanh và thông
lượng cao cùng với chi phí cho báo hiệu ACK/NAK thấp. Khi nhận
được một khối truyền tải trong một TTI đối với một xử lý HARQ nào
đó, nút B sẽ giải mã tập bit và kết quả giải mã (ACK/NAK) được
thông báo cho UE. Để giảm thiểu chi phí cho ACK/NAK, chỉ một bit
được sử dụng. Rõ ràng rằng UE cần phải biết bit ACK/NAK thu được
liên quan đến xử lý HARQ nào. Vấn đề này được giải quyết giống như
trong HSDPA, nghĩa là định thời ACK/NAK được sử dụng để liên kết
ACK/NAK với một xử lý HARQ. Sau một khoảng thời được quy định
rõ ràng sau khi thu được khối truyền tải đường lên, nút B sẽ tạo ra
ACK/NAK. Khi nhận được NAK, UE thực hiện phát lại và nút B thực
hiện kết hợp mềm với phần dư tăng.
Quá trình xử lý phát lại (hay chính xác hơn là khi thực hiện phát
lại) là một trong các khác biệt giữa HARQ trên đường lên và đường
xuống (hình 7.17). Đối với HSDPA, các phát lại được lập biểu giống
như mọi số liệu khác và nút B tự do lập biểu phát lại cho UE tại mọi
thời điểm và sử dụng một phiên bản dư theo lựa chọn của nút B. Nút
B cũng có thể tiến hành các xử lý HARQ theo thứ tự bất kỳ, nghĩa là
nó có thể quyết định thực hiện các phát lại cho một xử lý này chứ
không cho xử lý khác trong cùng một UE. Kiểu khai thác này thường
được gọi là HARQ không đồng bộ thích ứng. Thích ứng vì nút B có
thể thay đổi khuôn dạng truyền dẫn và không đồng bộ vì các phát lại
có thể xảy ra tại mọi thời điểm sau khi thu được ACK/NAK.
Trái lại , đối với đường lên khai thác HARQ đồng bộ không thích
ứng được sử dụng. Nhờ có hoạt động đồng bộ, các phát lại xảy ra tại
một thời điểm định trước sau phát lần đầu, nghĩa là chúng không được
lập biểu rõ ràng. Khai thác không thích ứng nghĩa là khuôn dạng
truyền dẫn và phiên bản dư sử dụng cho mỗi lần phát lại đã biết ngay
từ thời điểm phát lần đầu. Vì thế không cần lập biểu rõ ràng cho các
phát lại và cũng không cần báo hiệu về phiên bản dư mà UE sẽ
sử dụng. Đây chính là ưu điểm chính của khai thác HARQ đồng
300 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
bộ – giảm thiểu chi phí cho báo hiệu. Tất nhiên, khả năng thích ứng
khuôn dạng truyền dẫn của các phát lại đối với mọi thay đổi điều kiện
kênh sẽ bị mất, nhưng vì bộ lập biểu đường lên tại nút B có ít thông
tin về trạng thái máy phát (thông tin này nằm tại UE và chỉ được cung
cấp cho nút B thông qua báo hiệu trong băng sau khi số liệu thu đã
được HARQ giải mã thành công) so với bộ lập biểu đường xuống, vì
thế tổn thất này ít hơn độ lợi nhận được từ việc giảm chi phí cho báo
hiệu điều khiển đường lên.
để chỉ thị là không nút nào trong số chúng có thể giải mã được số liệu
đã phát.
Như đã biết từ phần trình bày HSDPA, việc sử dụng song song
nhiều xử lý HARQ không thể đảm bảo chuyển đúng trình tự và cần có
một cơ chế sắp đặt lại thứ tự (hình 7.18). Đối với HSDPA, rõ ràng
rằng sắp đặt lại thứ tự được đặt tại UE. Tình trạng truyền không theo
thứ tự cũng xảy ra đối với đường lên, vì thế trong trường hợp này
cũng cần có một cơ chế sắp đặt lại thứ tự. Tuy nhiên do hỗ trợ chuyển
giao mềm, sắp đặt lại thứ tự không thể đặt tại nút B. Số liệu được phát
trong một xử lý HARQ có thể được giải mã thành công tại một nút B,
trong khi đó số liệu được phát trong xử lý HARQ tiếp sau lại có thể
được giải mã đúng trong một nút B khác. Ngoài ra trong một số tình
trạng, một số nút B liên quan lại có thể đồng thời thành công trong
giải mã cùng một khối truyền tải. Vì các lý do này, cơ chế sắp đặt lại
thứ tự cần có thể truy nhập đến các khối truyền tải được truyền đi từ
tất cả các nút B đến RNC và vì thế nó phải được đặt tại RNC. Sắp đặt
lại cũng sẽ loại bỏ mọi phát đúp các khối truyền tải được phát hiện
trong nhiều nút B.
cuối thu rằng có cần xóa bộ đệm mềm hay không (nếu đây là lần phát
đầu) hoặc cần thực hiện kết hợp mềm với thông tin được lưu trong các
lần phát trước trong xử lý HARQ này. HSDPA sử dụng chỉ thị số liệu
mới một bit. Nếu nút B hiểu nhầm NAK là ACK và phát gói tiếp theo,
UE có thể hóa giải sự kiện lỗi này bằng cách quan sát ‘chỉ thị số liệu
mới’ một bit (chỉ thị này tăng đối với mỗi lần phát gói mới).
Nếu chỉ thị số liệu mới một bit tăng, UE sẽ xóa bộ đệm mềm, cho
dù nội dung của nó không được giải mã thành công và giải mã lần
phát mới. Mặc dù khối truyền tải bị mất và phải được phát lại bởi giao
thức RLC, UE cũng không thực hiện kết hợp mềm các bit được mã
hóa từ các khối truyền tải khác nhau và vì thế bộ đệm mềm không bị
sửa đổi sai. Nếu cả NAK và chỉ thị số liệu mới đều bị hiểu nhầm
(trường hợp này ít khi xảy ra) thì bộ đệm mềm sẽ bị sửa đổi sai.
Đối với HSUPA, chỉ thị số liệu mới một bit cũng có thể hoạt động
khi có chuyển giao mềm. Chỉ khi cả NAK và báo hiệu điều khiển
đường lên đều bị hiểu sai thì bộ đệm mềm trong nút B mới bị sửa đổi
sai. Tuy nhiên khi có chuyển giao mềm, phương pháp đơn giản này là
chưa đủ. Thay vào đó, một số trình tự phát lại hai bit (RSN:
Retransmission Sequence Number) được sử dụng cho HSUPA.
Truyền dẫn lần đầu đặt RSN vào không và sau mỗi lần phát lại RSN
tăng thêm một. Ngay cả khi RSN chỉ nhận giá trị trong dải từ 0 đến 3,
vẫn có thể đáp ứng cho mọi số lần phát lại; chỉ cần duy trì RSN bằng 3
cho lần phát lại thứ ba và sau đó. Cùng với khai thác giao thức đồng
bộ, nút B biết được khi nào xảy ra phát lại nhờ RSN. Hình 7.19 cho
thấy một ví dụ đơn giản về khai thác này. Vì nút B thứ nhất công nhận
gói A, nên UE phát tiếp gói B mặc dù nút B thứ hai không giải mã
đúng gói này. Tại thời điểm phát gói B, nút B thứ hai đợi phát lại gói
A nhưng do các điều kiện kênh tại thời điểm này, nút B thậm chí
không phát hiện được một phát mới. Nút B thứ nhất lại công nhận
phát và UE phát tiếp gói C. Khi này nút B thứ hai nhận được phát mới
và nhờ khai thác HARQ đồng bộ nó hiểu rằng đây là phát gói mới.
Chương 7: Truy nhập gói đường lên tốc độ cao, HSUPA 303
UE Nút B 1 Nút B 2
phần dư, các phát lại phải chứa các chẵn lẻ bổ sung. Vì thế thiết kế
phải cho phép tự giải mã ngay lần phát đầu, nghĩa là lần phát đầu phải
chứa tất cả các bit hệ thống cũng như một số bit chẵn lẻ, còn các lần
phát lại chủ yếu sẽ chỉ chứa các bit chẵn lẻ không được phát trong các
lần trước.
Tuy nhiên trong chuyển giao mềm, không phải tất cả các nút B
đều có thể thu tất cả các lần phát. Có thể xảy ra trường hợp trong đó
một nút B không thu được phát lần đầu có chứa các bit hệ thống, mà
chỉ thu được các bit chẵn lẻ trong các lần phát lại. Điều này sẽ dẫn đến
giảm hiệu năng, vì thế nên đảm bảo rằng tất cả các phiên bản dư được
sử dụng trong chuyển giao mềm đều có thể tự giải mã và chứa các bit
hệ thống. Quy tắc được sử dụng để chuyển RSN vào các phiên dư nói
trên dẫn đến việc sử dụng tất cả các phiên bản dư có khả năng tự giải
mã cho các tốc độ số liệu thấp (thường được sử dụng trong chuyển
giao mềm tại biên ô), trong khi chỉ sử dụng tăng phần dư đầy đủ
cho các tốc độ cao (không giống như được sử dụng trong chuyển
giao mềm).
- Để tạo ra các tập bit được mã hóa khác nhau cho tăng phần dư
theo điều khiển của hai thông số r và s sẽ xét dưới đây.
Hình 7.20. Phối hợp tốc độ E-DCH và các thông số r, s. Thủ tục chọn
bit cũng giống như chọn bit QPSK cho HS-DSCH
Số lượng các bit kênh phụ thuộc vào hệ số trải phổ và số lượng
các kênh E-DPDCH được ấn định cho một khuôn dạng kênh truyền tải
E-DCH. Nói một cách khác, bộ phận chọn E-TFC sẽ quyết định số
lượng kênh E-DPDCH và các hệ số trải phổ của chúng. Từ quan điểm
hiệu năng, mã hóa kênh luôn tốt hơn trải phổ và nên chọn số mã định
kênh càng nhiều càng tốt và hệ số trải phổ tương ứng của chúng càng
nhỏ càng tốt. Điều này cho phép tránh được việc đục lỗ và vì thế sử
dụng được hết khả năng của mã Turbo mẹ tốc độ 1/3. Tuy nhiên cũng
không nên chọn hệ số trải phổ quá thấp, vì khi này để phối hợp tốc độ
phải lặp quá nhiều trong khối phối hợp tốc độ. Ngoài ra từ quan điểm
thực hiện, số lượng E-DPDCH càng ít càng tốt để giảm thiểu chi phí
trong máy thu nút B vì mỗi kênh E-DPDCH cần một tập bộ giải trải
phổ. Để thực hiện điều này cần đưa ra quy định về giới hạn đục lỗ
(PL: Punturing Limit). PL được sử dụng để điều khiển số lượng đục lỗ
cực đại mà UE được phép thực hiện. UE sẽ chọn một số lượng các mã
định kênh nhỏ với hệ số trải phổ cao tới mức có thể mà không vượt
quá các giới hạn đục lỗ, nghĩa là không được đục lỗ lớn hơn một phần
(1-PL) của các bit được mã hóa. Điều này được minh họa trên hình
7.21, trong đó đục lỗ được phép tăng cho đến khi phải sử dụng các
306 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
kênh E-DPDCH bổ sung. Hai giới hạn đục lỗ được định nghĩa: PLmax
và PLnon-max. Giới hạn PLmax được xác định bởi thể loại UE và nó được
sử dụng nếu số lượng kênh E-DPDCH và hệ số trải phổ của chúng
bằng khả năng UE và vì thế UE không thể tăng số kênh E-DPDCH.
Trái lại PLnon-max được mạng thông báo cho UE khi thiết lập kết nối.
Việc sử dụng các giới hạn đục lỗ khác nhau thay vì sử dụng một tỷ lệ
đục lỗ như đối với trường hợp DCH, cho phép đạt được tốc độ số liệu
cực đại cao hơn vì càng đục lỗ nhiều tốc độ số liệu càng cao. Thông
thường, các kênh E-DPDCH bổ sung được sử dụng khi tỷ lệ mã lớn
hơn khoảng 0,5. Tuy nhiên, đối với các tốc độ số liệu cao nhất cần
thực hiện đục lỗ khá nhiều vì không thể tăng thêm số mã.
Hình 7.21. Khối lượng đục lỗ phụ thuộc vào kích thước khối truyền tải
Đục lỗ (hay lặp) được điều khiển bởi hai thông số r và s theo cách
giống như đối với tầng phối hợp tốc thứ hai của HS-DSCH (hình 7.20).
Nếu s = 1, các bit hệ thống được ưu tiên và khối lượng đục lỗ như
nhau đối với hai luồng bit chẵn lẻ. Nếu s = 0, trước hết đục lỗ được áp
dụng cho các bit hệ thống. Mẫu đục lỗ được điều khiển bởi thông số r.
Đối với truyền dẫn thử lần đầu, r được đặt bằng không và nó được
tăng dần trong các lần phát lại. Vì thế bằng cách thay đổi r, nhiều lần
Chương 7: Truy nhập gói đường lên tốc độ cao, HSUPA 307
và phần nào chống lấn lên nhau, có thể tạo ra các tập bit được mã hóa
thể hiện các bit thông tin. Lưu ý rằng thay đổi s cũng ảnh hưởng đến
mẫu đục lỗ ngay cả khi r không thay đổi, vì các khối lượng các bit hệ
thống và các bit chẵn lẻ khác nhau sẽ được đục lỗ đối với hai giá trị
của s.
Lặp được áp dụng như nhau cho cả ba luồng, nếu số lượng bit
kênh khả dụng lớn hơn số lượng các bit nhận được từ bộ mã hóa
Turbo, ngược lại đục lỗ được áp dụng. Khác với DCH, nhưng giống
như HS-DSCH, quá trình phối hợp tốc độ của E-DCH đục lỗ có thể áp
dụng cho cả các bit hệ thống chứ không phải chỉ cho các bit chẵn lẻ.
Điều này được sử dụng để tăng phần dư, khi một số phát lại chứa chủ
yếu các bit chẵn lẻ.
Các giá trị s và r được xác định từ phiên bản phần dư
(RV: Redundancy Version), đến lượt mình RV lại liên kết với số thứ
tự phát lại (RSN: Retransmission Sequence Number). RSN được đặt
bằng không cho lần phát đầu và tăng thêm một cho mỗi lần phát lại.
So với HS-DSCH, điểm khác biệt chính là sự hỗ trợ chuyển giao
mềm trên kênh E-DCH. Vì không phải tất cả các ô liên quan đều có
thể thu được truyền dẫn trong chuyển giao mềm. Nên trong trường
hợp này truyền dẫn với khả năng tự giải mã (s = 1) lợi hơn vì các bit
hệ thống quan trọng hơn các bit chẵn lẻ để đạt được giải mã thành
công. Nếu phần dư tăng toàn bộ được sử dụng trong chuyển giao mềm,
thì có thể xảy ra rằng truyền dẫn lần đầu chứa các bit hệ thống (s = 1)
không được thu tin cậy trong một ô, trong khi đó truyền dẫn lần hai
chứa hầu hết các bit chẵn lẻ (s = 0) được thu. Điều này có thể dẫn đến
giảm cấp chất lượng. Tuy nhiên tốc độ số liệu trong chuyển giao mềm
thường phần nào thấp hơn (tỷ lệ mã thấp hơn) vì trong hầu hết các
trường hợp UE ở xa nút B khi chuyển vào chuyển giao mềm. Vì thế
các phiên bản dư được định nghĩa sao cho tất cả các truyền dẫn đều có
khả năng tự giải mã (s = 1) cho các khuôn dạng truyền tải trong đó tỷ
308 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
lệ mã ban đầu thấp hơn 0,5, trong khi các khuôn dạng truyền tải còn
lại kể cả phát lại đều không thể tự giải mã. Bằng cách thiết kế này, khi
chuyển giao mềm, khả năng tự giải mã được tự do hơn. Thiết kế này
cũng phù hợp với thực tế là phần dư tăng (s = 0 cho một số phát lại)
cho độ lợi nhất khi tỷ lệ mã ban đầu cao.
Chuyển đổi từ RSN thông qua RV vào các thông số r và s được
minh họa trên hình 7.22. Đây là chuyển đổi bắt buộc không thể lập
cấu hình ngoại trừ việc báo hiệu lớp cao hơn có thể được sử dụng để
bắt buộc UE luôn sử dụng RV = 0 không lệ thuộc vào RSN. Nghĩa là
các phát lại có cùng các bit được mã hóa như lần phát đầu (kết hợp
săn bắt). RV = 0 được sử dụng khi khả năng nhớ của nút B bị hạn chế.
Lưu ý rằng đối với RSN = 3, RV liên kết với số khung (khung con).
Lý do là để cho phép thay đổi các mẫu đục lỗ ngay cả trong các tình
trạng khi số lần phát lại lớn hơn ba được sử dụng.
Như đã nói ở trên, hỗ trợ chuyển giao mềm là sự khác biệt chính
giữa đường lên và đường xuống. Điều này cũng ảnh hưởng lên số
lượng các xử lý HARQ. Đối với HSDPA, số lượng này được lập cấu
hình phù hợp cho các thực hiện nút B khác nhau. Mặc dù có thể sử
dụng cùng một cách tiếp cận như vậy cho HSUPA, nhưng chuyển giao
mềm giữa hai nút B của hai nhà bán máy khác nhau sẽ rất phức tạp.
Trong chuyển giao mềm tất cả các nút B liên quan đều phải sử dụng
cùng một số lượng các xử lý HARQ như nhau, điều này phần nào làm
mất tính linh hoạt đối với lập cấu hình số lượng xử lý, vì tất cả các nút
B bắt buộc phải có ít nhất là một cấu hình chung. Để đơn giản hóa cấu
trúc tổng thể, số lượng xử lý HARQ của tất cả các nút B được quy
định cố định. Số lượng xử lý HARQ phụ thuộc rất nhiều vào việc định
thời phát ACK/NAK trên đường xuống. Đối với các TTI có độ dài 10
hoặc 2ms, số lượng xử lý (NHARQ) tương ứng sẽ là 4 và 8. Kết quả là
thời gian truyền vòng HARQ là 4×10 = 40 và 8×2 = 16ms. Sử dụng
HARQ đồng bộ cũng là điểm khác biệt với HSDPA. Trong sơ đồ đồng
bộ, số lượng xử lý HARQ được rút ra từ số khung (khung con) và
không cần thông báo. Điều này có nghĩa là các truyền dẫn trong một
xử lý HARQ có thể được thực hiện một lần trong khoảng thời gian
NHARQTTI. Điều này cũng có nghĩa là phát lại (nếu cần) luôn xảy ra
trong các khoảng NHARQTTI sau lần phát trước. Lưu ý rằng điều này
không ảnh hưởng lên trễ cho đến khi phát lần đầu có thể được thực
hiện vì phát số liệu có thể khởi đầu tại mọi xử lý khả dụng. Sau khi
phát số liệu trong một xử lý đã bắt đầu, các phát lại sẽ được thực hiện
cho đến khi thu được ACK hoặc số lần phát lại cực đại (số lần phát lại
cực đại được lập cấu hình bởi RRC thông qua báo hiệu RRC). Các
phát lại được thực hiện mà không cần các cho phép lập biểu; chỉ cần
lập biểu cho lần phát đầu. Vì bộ lập biểu trong nút B biết rõ sẽ có phát
lại hay không, nên nó có thể dự tính được nhiễu từ các phát lại (không
được lập biểu) khi đưa ra quyết định lập biểu cho những người sử
dụng khác.
310 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
PDU 1 và 4 vẫn chưa nhận được. Trong trường hợp này RNC không
thể biết được rằng vì sao các PDU 1 và 4 lại thiếu và nó cần lưu lại
các PDU 2, 3 và 5 trong bộ đệm sắp đặt lại. Ngay khi nhận được PDU
1, các PDU 1, 2,3 được chuyển đến RLC.
Cơ chế sắp đặt lại cũng cần xử lý tình trạng trong đó các PDU bị
mất vĩnh viễn, chẳng hạn mất trên Iub, các sai lỗi trong báo hiệu
HARQ hoặc trong trường hợp số lần phát lại đã đạt đến giá trị cực đại
mà vẫn không giải mã thành công. Trong các tình huống này, cần có
cơ chế tránh ngưng trệ, nghĩa là cơ chế phòng ngừa việc sơ đồ sắp đặt
lại đợi các gói PDU không bao giờ đến. Nếu không, PDU 5 trên hình
7.24 sẽ không bao giờ được chuyển đến RLC.
Cơ chế tránh ngưng trệ có thể đạt được bằng cách sử dụng một bộ
định thời giống như những gì được đặc tả cho UE trong HS-DSCH.
Đồng bộ tránh ngưng trệ chuyển các gói đến thực thể RLC nếu một
PDU đã bị thiếu trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu cơ chế
tránh ngưng trệ chuyển các gói đến thực thể RLC quá sớm, thì có thể
dẫn đến các phát lại RLC không cần thiết khi PDU này chỉ bị trễ,
chẳng hạn do có quá nhiều phát lại HARQ. Trái lại nếu các PDU bị
giữ quá lâu trong bộ đệm sắp xếp lại, hiệu năng sẽ bị giảm cấp do
trễ tăng.
Để cải thiện cơ chế tránh ngưng trệ, nút B thông báo thời gian (số
khung hay khung con) cho RNC khi một PDU được giải mã đúng,
cũng như số lần phải phát lại trước khi PDU này được giải mã đúng.
RNC có thể sử dụng thông tin này để tối ưu hóa chức năng sắp đặt lại.
Ta xét ví dụ trên hình 7.23. Nếu PDU 5 trong ví dụ trên cần 4 lần phát
lại và số lần phát lại cực đại được lập cấu hình bằng 5, RNC biết rằng
PDU 4 chưa đến trong khoảng thời gian truyền vòng của HARQ (cộng
thêm một khoảng dự trữ do trễ Iub) sau PDU 5, thì nó có nghĩa bị mất
vĩnh viễn. Trong trường hợp này, RNC chỉ phải đợi một khoảng thời
gian truyền vòng trước khi chuyển PDU 5 đến RLC.
Chương 7: Truy nhập gói đường lên tốc độ cao, HSUPA 313
khiển công suất. Nói chung không khác gì với WCDMA, báo hiệu này
được mang trên (F-) DPCH. Tương tự, DPCCH có mặt trên đường lên
để cung cấp tần số sóng mang tham khảo cho giải điều chế nhất quán.
Tổng kết các báo hiệu điều khiển ngoài băng liên quan đến E-DCH
được cho trên hình 7.26.
Hình 7.26. Báo hiệu ngoài băng liên quan đến E-DCH
7.7.1. E-HICH
E-HICH là một kênh vật lý dành riêng mang các công nhận
HARQ để thông báo cho UE về kết quả tách tín hiệu E-DCH tại nút B.
Nút B phát hoặc ACK hoặc NAK tùy thuộc và việc giải mã khối
truyền tải E-DCH thành công hay thất bại. NAK đồng thời cũng là yêu
cầu phát lại. Để không lãng phí công suất phát đường xuống nút B chỉ
phát E-HICH khi nó phát hiện có phát từ UE, nghĩa là phát hiện có
năng lượng trên E-DCCH hoặc E-DPDCH.
ACK/NAK được chuyển đổi vào các giá trị của kênh E-HICH
theo bảng 7.4.
Mặc dù ACK/NAK chỉ mang thông tin một bit, nhưng chúng
được phát trong thời gian 2 hoặc 8ms tùy thuộc vào cấu hình TTI.
Điều này đảm bảo rằng năng lượng nhận được đủ lớn để thỏa mãn các
yêu cầu lỗi khá chặt chẽ của báo hiệu ACK/NAK mà không cần công
suất đỉnh cao đối với E-HICH.
316 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
thay đổi từ khe này sang khe khác theo mẫu nhảy như minh họa trên
hình 7.28.
Cả E-HICH và E-RGCH đều sử dụng cùng một cấu trúc và để
đơn giản hóa thực hiện UE, E-RGCH và E-HICH đối với một UE sẽ
được ấn định cùng một mã định kênh và cùng một mã ngẫu nhiên hóa.
Vì thế Với 40 chuỗi chữ ký, 20 người sử dụng, mỗi người có 1
E-RGCH và 1 E-HICH có thể chia sẻ một mã định kênh. Lưu ý rằng
công suất cho E-HICH và E-RGCH của những người sử dụng khác
nhau có thể khác nhau mặc dù họ chia sẻ cùng một mã định kênh.
BPSK được sử dụng, còn trong các tập đường truyền vô tuyến không
phục vụ, OOK (On-Off Keying: khóa bật tắt) được sử dụng sao cho
NAK được đặt và DTX (không có năng lượng phát). Lý do sử dụng
các sắp xếp khác nhau là để giảm thiểu tiêu thụ công suất đường
xuống. Nói chung, BPSK nên dùng hơn nếu ACK được phát cho hầu
hết các trường hợp, trong khi tiêu thụ công suất trung bình thấp hơn
đối với OOK khi NAK được phát nhiều hơn 75% thời gian vì không
có năng lượng cho phát NAK. Khi UE không nằm trong chuyển giao
mềm, chỉ có ô phục vụ nằm trong tập tích cực và ô này sẽ phát hiện sự
có mặt của phát đường lên trong hầu hết thời gian.Vì thế BPSK nên
dùng cho các ô phục vụ. Trái lại trong chuyển giao mềm, thông
thường nhiều nhất chỉ có một ô là có khả năng giải mã được phát
đường lên, vì thế hầu hết các ô sẽ phát NAK dẫn đến OOK hấp dẫn
hơn. Ngay cả khi có phát lên, nếu không phát hiện được sự phát này
tại nút B, sẽ không có năng lượng được phát xuống (DTX) như đã nói
ở trên. Vì thế máy thu E-HICH trong UE phải có khả năng xử lý cả
trường hợp DTX, mặc dù từ quan điểm giao thức chỉ có các giá trị
ACK và NAK là được đặc tả.
Cấu trúc khung vô tuyến của E-HICH được cho trên hình 7.29.
7.7.2. E-AGCH
E-AGCH là một kênh chia sẻ mang thông tin cho phép lập biểu
tuyệt đối bao gồm:
- Tỷ số công suất E-DPDCH/DPCCH cực đại mà UE được phép
sử dụng cho E-DCH (5 bit)
- Cờ tích cực (1 bit) được sử dụng để tích cực (hoặc không tích
cực) các xử lý HARQ
- Một số nhận dạng để nhận dạng UE (hay nhóm UE) mà thông
tin E-AGCH cần chuyển đến (16 bit) . Số nhận dạng này không
được phát tường minh mà ẩn tàng trong tính toán CRC. UE phát
hiện nhận dạng bằng cách lọc CRC của E-AGCH bằng một mặt
nạ để lấy ra số nhận dạng, nếu trùng nhau thì có nghĩa là đúng là
nhận dạng của nó. Mỗi UE có thể có đến hai nhận dạng, UE-id
sơ cấp/thứ cấp hay nhận dạng tạm thời mạng vô tuyến E-DCH
sơ cấp/thứ cấp (E-RNTI), nếu nó phát hiện được một trong hai
nhận dạng này thì có nghĩa là truyền dẫn dành cho nó.
Cấu trúc của E-AGCH rất giống với cấu trúc của HS-SCCH của
HSDPA. 16 bit CRC được tính toán dựa trên 6 bit thông tin và được
lọc qua một mặt nạ (thao tác and theo từng bit) là UE-id sơ cấp hay
thứ cấp. Với các nhận dạng này, UE biết được truyền dẫn E-AGCH có
dành cho nó hay không.
Mã hóa xoắn tỷ lệ 1/3 được sử dụng cho E-AGCH và các bit được
mã hoá được phối hợp tốc độ để đạt đến 60 bit tương ứng với thời
gian 2ms tại hệ số trải phổ 256 (hình 7.30). Trong trường hợp 10ms
E-DCH TTI, cấu trúc 2ms được lăp 5 lần. Lưu ý rằng một mã định
kênh có thể xử lý một ô với cả hai TTI vì thế không cần dành hai mã
định kênh trong một ô để trộn các TTI. Các UE có 2ms TTI sẽ giải mã
từng khung con 10ms E-AGCH mà không cần tìm số nhận dạng của
nó. Tương tự 10ms TTI UE sẽ kết hợp năm khung con trước khi giải
mã và kiểm tra CRC sẽ thất bại nếu cho phép không dài 10ms. Đối với
320 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
lập biểu theo nhóm, có lẽ rằng cùng một cho phép sẽ không phát cho
cả hai loại 2ms UE và 10ms UE (mặc dù có thể sử dụng) mà cho phép
tuyệt đối cho hai nhóm UE này có thể được gửi tách riêng theo thời
gian trên cùng một mã định kênh.
7.7.3. E-RGCH
Các cho phép tương đối được phát trên E-RGCH và cấu trúc
truyền dẫn cho E-RGCH giống như E-HICH. UE đợi nhận một cho
phép tương đối từ từng ô trong tập tích cực trong từng TTI. Vì thế các
Chương 7: Truy nhập gói đường lên tốc độ cao, HSUPA 321
cho phép tương đối có thể được phát từ cả ô phục vụ lẫn các ô không
phục vụ.
Từ ô phục vụ, E-RGCH là một kênh vật lý dành riêng và giá trị
báo hiệu có thể là một trong ba giá trị sau: +1, DTX và -1 tương ứng
với UP (tăng), HOLD (giữ nguyên) và DOWN (giảm). Giống như
E-HICH, thời gian của E-RGCH bằng 2 hoặc 8ms phụ thuộc vào cấu
hình E-DCH TTI.
Từ các ô không phục vụ, E-RGCH là kênh vật lý chung, thực chất
‘chỉ thị quá tải’ chung được sử dụng để hạn chế lượng công suất giữa
các ô. Giá trị trên kênh E-RGCH từ các ô không phục vụ chỉ có thể là:
DTX và -1, tương ứng với không quá tải và DOWN. E-RGCH từ các
ô không phục vụ có thời gian là 10ms không phụ thuộc vào cấu hình
E-DCH TTI. Lưu ý rằng hình 7.27 thể hiện cho ô phục vụ vì mỗi UE
được ấn định một cho phép tương đối riêng (từ các ô không phục vụ,
E-RGCH chung cho nhiều UE).
Bảng 7.5 cho thấy chuyển đổi bản tin điều khiển công suất tương
đối vào giá trị truyền dẫn E-RGCH.
Bảng 7.5. Chuyển đổi bản tin điều khiển công suất tương đối
vào giá trị truyền dẫn E-RGCH
Truyền dẫn trên E-RGCH
RLS: Radio Link Set: tập đường truyền vô tuyến; tập đường truyền phát từ cùng
một nút B và cùng một lệnh điều khiển công suất (cùng một nội dung) để cho
phép UE thực hiện kết hợp mềm các kênh này.
322 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
10 ms
E-RGCH i
(Các UE mà đối với
chúng ô này không 5120 chip
phải ô phục vụ) N-TTI
E-HICH@NútB n i i+1
E-RGCH@Nút B
E-HICH@UE
E-RGCH@UE T prop
TUE T NútB
n , DPCH
DPCH@NútB i i+1
DPCH@UE
T prop
E-DCH@UE i i+1
1024 chip
E-DCH@NútB
T prop
thuộc vào cấu hình định thời của DPCH đường xuống. UE không thể
khai thác được dự trữ này vì nó không thể điều khiển cấu hình mạng
vì thế thiết kế UE phải xét đến trường hợp tồi nhất. Trái lại nút B có
thể khai thác được dự trữ này nếu mạng được lập cấu hình để nhận
được thời gian xử lý lớn nhất.
Để đơn giản, định thời E-RGCH từ ô phục vụ cũng giống như
định thời của E-HICH. Điều này cũng cho phép đồng bộ việc giải
nghĩa cho phép tương đối trong UE so với TTI trước trong cùng một
xử lý HARQ, nghĩa là quan hệ này cũng đúng đối với ACK/NAK.
Các quan hệ định thời đường xuống được minh họa trên hình 7.33
cho 10ms E-DCH TTI và hình 7.34 cho 2ms TTI. Bảng 7.6 cho thấy
tổng quan về các giá trị gần đúng của trễ xử lý trong UE và nút B.
Bảng 7.6. Thời gian xử lý tối thiểu của UE và nút B.
Lưu ý rằng trễ truyền lan phải được đưa vào quỹ định thời của nút B
10ms E-DCH TTI 2ms E-DCH TTI
Số lượng xử lý HARQ 4 8
E-DPCCH được phát đồng thời với DPCCH đường lên trên một
mã định kênh riêng có hệ số trải phổ 256. Cách này đảm bảo tương
thích ngược với WCDMA theo đó DPCCH đường lên giữ nguyên cấu
trúc như trong các phát hành trước đây của WCDMA. Một lợi ích
khác của việc phát song song DPCCH và E-DPCCH là không cần
ghép chúng theo thời gian vì thế có thể thiết lập công suất độc lập cho
hai kênh này. Điều này rất hữu ích vì hiệu năng hoạt động của nút B
có thể khác nhau giữa các thực hiện.
Toàn bộ tập các bit thông tin của E-DPCCH được mã hóa bằng
mã Reed-Muller bậc hai vào 30 bit (giống như mã khối được sử dụng
để mã hóa thông tin điều khiển trên DPCCH). 30 bit này được phát
trên ba khe E-DPCCH cho trường hợp 2ms E-DCH TTI (hình 7.35).
Trong trường hợp 10ms E-DCH TTI, cấu trúc 2ms được lặp 5 lần.
Định thời E-DPCCH được đồng bộ với DPCCH (và vì thế đồng bộ
với DPDCH và E-DPDCH).
RSN 2bit E-DPCCH, SF256
Mã hóa Reed Lặp 5 lần
E-TFCI 7bit Ghép kênh
Muller (30,10) (chỉ cho 10ms TTI)
1 bit ‘hạnh phúc’ 30 bit, 2ms
Để giảm thiểu nhiễu tạo ra trong ô, E-DPCCH chỉ được phát khi
E-DPDCH phát. Vì thế, nút B phải phát hiện được E-DPCCH có hay
không có trong một khung con (phát hiện DTX) và nếu có, nó giải mã
thông tin E-DPCCH. Tồn tại một số giải thuật phát hiện DTX, chẳng
hạn giải thuật so sánh năng lượng E-DPCCH với một ngưỡng được
thiết lập theo phương sai tạp âm.
Bảng 7.7 cho thấy khuôn dạng khe của E-DPCCH
Bảng 7.7. Khuôn dạng khe của E-DPCCH
Hệ số Tốc độ bit
Số bit/khe Số bit/khung vô tuyến Số bit/khung con
trải phổ (kbit/s)
256 15 10 150 30
7.8.2. Thủ tục lớp vật lý cho HARQ và chuyển giao mềm
Hoạt động lớp vật lý với tập tích cực có số ô lớn hơn 1 đặt ra
những yêu cầu bổ sung cho HARQ. Với HSDPA chỉ một nút B tham
gia xử lý HARQ, với HSUPA tất cả các nút B trong tập tích cực đều
liên quan. Hoạt động HARQ được thực hiện bằng cách sử dụng các
quy tắc giống như các quy tắc điều khiển công suất đường lên. Nếu
một nút B của tập tích cực phát ACK, thì thông tin mà lớp MAC nhận
được là đã thu được ACK và lớp MAC sẽ coi rằng truyền dẫn đã
thành công và chuyển sang gói sau. Nguyên lý hoạt động HARQ trong
chuyển giao mềm được minh họa trên hình 7.39. Vì các nút B xử lý
quá trình này một cách độc lập, nên thứ tự gói không được đảm bảo và
thứ tự này phải được điều chỉnh tại RNC. Đây cũng chính là lý do mà
kiến trúc giao thức phải có thêm một thực thể MAC-hs.
Đối với NAK từ các ô không phục vụ, giá trị truyền dẫn là chuỗi
số không và vì thế thực chất NAK chỉ được truyền dẫn từ ô phục vụ.
Nếu ô phục vụ trong chuyển giao mềm hơn với các ô khác được định
nghĩa là thuộc cùng một tập đường truyền vô tuyến, thì các NAK được
phát từ tất cả các ô này để có thể kết hợp mềm trong máy thu giống
như kết hợp các lệnh điều khiển công suất trong trường hợp chuyển
giao mềm hơn.
Chương 7: Truy nhập gói đường lên tốc độ cao, HSUPA 329
AC
K/ N
Số AK
li ệu
E-
DC
H
7.9. DI ĐỘNG
HSUPA có thể hoạt động trong chuyển giao mềm. Quản lý tập
tích cực cho E-DCH sử dụng cơ chế giống như R3 cho DCH, nghĩa là
UE đo chất lượng đường truyền từ các ô lân cận và thông báo cho
RNC. Sau đó RNC có thể thực hiện quyết định cập nhật tập tích cực.
Lưu ý rằng tập tích cực của E-DCH là một tập con của tập tích cực
DCH. Trong phần lớn các trường hợp, hai tập tích cực giống nhau,
nhưng trong trường hợp chỉ một bộ phận mạng hỗ trợ E-DCH, tập tích
cực E-DCH có thể nhỏ hơn tập tích cực DCH vì tập thứ nhất chỉ chứa
các ô có khả năng thu E-DCH.
Điề
u kh
iển
DC E-
DC
H/ H
E-D HSD
CH PA H
/D DC
CH
H
DC
Thay đổi ô phục vụ được thực hiện theo cách giống như đối với
HSDPA vì cùng một ô có nhiệm vụ ô phục vụ cho cả E-DCH và
HS-DSCH.
Ví dụ về chuyển giao mềm hỗn hợp cho DCH và E-DCH được
minh họa trên hình 7.40.
Đối với HSUPA, chuyển giao mềm đường lên ảnh hưởng lên hoạt
động lập biểu. Trong khi HSDPA chỉ phát số liệu từ một nút B, thì với
HSUPA tất cả các trạm gốc trong tập tích cực của E-DCH đều thu số
liệu từ UE. Vì thế tất cả các nút B này đều bị ảnh hưởng của truyền
dẫn này (tăng tạp âm) xét từ quan điểm máy thu. Ngay cả khi có nhiều
nút B thu số liệu, cũng chỉ có một nút B đóng vai trò ô phục vụ
E-DCH. Ô phục vụ E-DCH sử dụng tất cả các phương pháp lập biểu
khả dụng bao gồm cả cho phép tương đối lẫn tuyệt đối. Các nút B
khác thuộc tập tích cực chỉ sử dụng cho phép tương đối nghĩa là chỉ
phát các lệnh hoặc ‘HOLD’ hoặc ‘DOWN’ (hình 7.41).
ứng nhanh hơn trong điều kiện quá tải. Đầu cuối chỉ có thể tăng tốc độ
số liệu khi có lệnh ‘UP’ từ ô phục vụ HSUPA và không có lệnh
‘DOWN’ từ các ô khác trong tập tích cực E-DCH.
nó mang thông tin về cần thiết để sắp đặt lại thứ tự (RSN: số trình tự
phát lại), chỉ thị tổ hợp khuôn dạng truyền tải cho E-DCH (E-TFCI)
và bit yêu cầu tốc độ (bit hạnh phúc) để UE thông báo yêu cầu cho
phép tăng tốc độ số liệu hoặc duy trì tốc độ hiện có.
Chương này cũng xét chi tiết việc áp dụng các công nghệ tiên tiến
cho HSUPA để nó đạt được dung lượng cao như:
- Lập biểu kênh và thích ứng đường truyền
- Điều khiển tốc độ và điều chế bậc cao
- HARQ
Cuối cùng các vấn đề liên quan đến di động và thể loại UE cũng
được xét trong chương này.
cực đại hóa dung lượng hệ thống trong khi vẫn đảm bảo trải nghiệm
thú vị của người sử dụng đầu cuối. Các giải thuật HSDPA RRM mới
tại nút B được trình bày trong phần 8.1.2. Lưu ý rằng 3GPP chỉ định
nghĩa các giao diện và các yêu cầu hiệu năng tối thiểu của UE. Vì thế
các nhà sản suất thiết bị mạng có thể tự mình thiết kế các nút B và các
giải thuật RRM dựa trên nút B và dựa trên RRC theo yêu cầu
thị trường.
Truyền dẫn HS-DSCH đến nhiều người sử dụng đồng thời trong
một TTI đòi hỏi nhiều mã HS-SCCH và nhiều mã HS-PDSCH. Thông
thường ghép kênh mã là giải pháp hữu ích đối với các kịch bản trong
đó một nút B ấn định nhiều mã HS-PDSCH hơn so với số mã được hỗ
trợ bởi các đầu cuối HSDPA. Nút B có thể hỗ trợ 10-15 mã HS-
PDSCH trong khi đầu cuối HSDPA thường chỉ có thể hỗ trợ 5 mã HS-
PDSCH. Giải thuật để ấn định các mã HS-SCCH cho nút B vì thế có
thể được rút ra như là một hàm phụ thuộc vào các mã HS-PDSCH
được ấn dịnh và các loại HSDPA UE trong ô.
Trong hầu hết các trường hợp, tài nguyên đường xuống khan
hiếm nhất là công suất. Hình 8.3 cho thấy quỹ công suất đường xuống
cho một ô có cả truyền dẫn HSDPA lẫn các kênh R3. Quỹ công suất
bao gồm công suất cần cho các kênh chung như P-CPICH, công suất
cho các truyền dẫn R3 DCH và công suất cho truyền dẫn HSDPA.
Công suất cho các DCH thời gian thực được quản lý bởi điều khiển
cho phép của RNC còn công suất DCH phi thời gian thực được điều
khiển bởi bộ lâp biểu gói của RNC. Công suất cho DCH phi thời gian
thực được đặc trưng như là công suất khả điều khiển, nghĩa là có thể
được điều chỉnh thông qua thay đổi tốc độ bit, trong khi công suất cho
các kênh chung và cho DCH thời gian thực được coi là không thể điều
khiển. Thí dụ về trường hợp ấn định công suất được minh họa trên
hình 8.3.
Giả thiết là mô hình RRM theo công suất, giải thuật RNC RRM
có nhiệm vụ duy trì tổng công suất cho tất cả các kênh R3 thấp hơn
PtxTarget (đích công suất phát). Để có thể thực hiện các sơ đồ này với
cả HSDPA, nút B có thể được lập cấu hình để báo cáo các kết quả đo
công suất trung bình trên một sóng mang không dùng cho HSDPA
(như minh họa trên hình 8.3). Dựa trên các kết quả đo này, RNC có
thể tiến hành điều khiển cho phép và lập biểu cho các kênh R3 với
truyền dẫn HSDPA đồng thời.
Chương 8: Quản lý tài nguyên vô tuyến 239
Tổng công
suất HSDPA
PtxTarget
gọi thời gian thực mới, (3) kết thúc các cuộc gọi DCH và (4) thay đổi
tốc độ bit của các cuộc gọi gói trên DCH.
hơn. Vì thế giải pháp tiên tiến là sử dụng giải thuật động tại RNC, giải
thuật này có thể điều chỉnh chia sẻ công suất giữa các kênh HSDPA
và các kênh không phải HSDPA dựa trên các thông số chất lượng dịch
vụ (QoS) đối với các cuộc gọi đang diễn ra trên hai kiểu kênh này.
Hình 8.5. Các thông số QoS của 3GPP trong các giao diện Iu-ps và
Iub
Chỉ thị ưu tiên lập biểu (SPI) nhận các giá trị trong dải [0,1,…,15],
trong đó số lớn chỉ thị ưu tiên cao hơn còn số nhỏ chỉ thị ưu tiên thấp
hơn. DT đặc tả thời gian cực đại mà gói được phép nhớ đệm trong
242 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
MAC-hs của nút B trước khi bị xóa. Đối với các loại lưu lượng luồng
và hội thoại, thông số HSDPA GBR có thể được thiết lập tùy theo yêu
cầu tốc độ bit được đặc tả trong thuộc ngữ UMTS cho loại lưu lượng
này. Một SPI cao có thể được ấn định cho dịch vụ luồng video hay các
dịch vụ thời gian thực, trong khi các ứng dụng truy nhập internet nói
chung có thể được ấn định giá trị SPI thấp. Các đặc tả 3GPP cũng cho
phép thực hiện các tùy chọn tiên tiến trong đó SPI được điều chỉnh
động trong một phiên gói. Như sẽ xét dưới đây, giá trị của GBR và
SPI cho các người sử dụng HSDPA mới khi họ đang yêu cầu truy
nhập cũng có thể được sử dụng cho quyết định điều khiển cho phép.
có thể tính toán khối lượng công suất phát HSDPA khả dụng trong ô.
Nút B báo cáo công suất HSDPA cần thiết để phục vụ các người sử
dụng HSDPA hiện hữu với tốc độ bit đảm bảo của họ. Cuối cùng,
người sử dụng yêu cầu truy nhập HSDPA sẽ gửi báo cáo đo Ec/N0 của
kênh hoa tiêu chung (CPICH) đến RNC. RNC có thể sử dụng kết quả
đo này để đánh giá chất lượng tín hiệu HS-DSCH của người sử dụng
này. Dựa trên các kết quả đo cùng với các thuộc ngữ (các thông số)
QoS của người sử dụng, RNC có thể ước tính liệu có dung lượng
HSDPA để cho phép người sử dụng mới truy nhập mà không vi phạm
các yêu cầu QoS của các người sử dụng hiện có trong ô hay không. Các
nghiên cứu cho thấy giải thuật điều khiển cho phép này hỗ trợ hiệu quả
các dịch vụ luồng chất lượng cao và các dịch vụ VoIP trên HSDPA.
Cuối cùng cần lưu ý rằng kết quả đo công suất không phải HSDPA từ
nút B cũng có thể được sử dụng cho điều khiển cho phép thông thường
đối với các kênh R3 đồng tồn tại trên cùng một sóng mang.
Hình 8.6. Mô tả các kết quả đo và các thông số áp dụng cho điều
khiển cho phép HSDPA
phục vụ có thể thay đổi mà không cần cập nhật tập tích cực của người
sử dụng đối với các kênh riêng R3 hoặc kết hợp với thiết lập, giải
phóng hay lập lại cấu hình các kênh DCH. Thông thường việc thay đổi
ô phục vụ HSDPA được thực hiện dựa trên báo cáo kết quả đo từ UE.
3GPP R5 chứa một thủ tục đo mới để thông báo cho RNC về ô phục
vụ HS-DSCH tốt nhất.
Trong mục dưới đây ta sẽ xét ngắn gọn các sự kiện đo mới của
UE để hỗ trợ di động cho các người sử dụng HSDPA cũng như các
thủ tục chuyển giao nội nút B và giữa các nút B đối với HS-DSCH.
Cuối cùng ta sẽ xét chuyển giao từ HS-DSCH đến R3 DCH. Chuyển
giao với chế độ nén cũng được hỗ trợ cho các người sử dụng HSDPA
nhưng không xét trong mục này.
phục vụ phải nhận được kênh điều khiển vật lý riêng tốc độ cao vì nó
mang thông tin chất lượng kênh (CQI) và các bản tin ACK/NAK. HS-
PDCCH không thể sử dụng phân tập vĩ mô và vì thế mức công suất
cao hơn cũng như lặp được sử dụng trên HS-DPCCH trong chuyển
giao mềm để cải thiện độ tin cậy của báo hiệu. Nếu chất lượng kết nối
đường lên đến ô phục vụ trở nên tồi, thì cần thay đổi ô phục vụ HS-
DSCH để duy trì báo hiệu đường lên tin cậy. Kết quả đo SIRerror
được chuẩn hóa của nút B là một thí dụ đo đường lên có thể sử dụng
để khởi động các thay đổi ô phục vụ HS-DSCH. SIRerror là đo hiệu
số giữa tỷ số tín hiệu trên nhiễu (SIR) trên và SIR đích sử dụng cho
điều khiển công suất vòng kín. Vì thế nếu SIRerror quá cao, thì có
nghĩa là chất lượng báo hiệu đường lên quá kém trong ô được xét.
Nút B #1 Nút B #2
RNC phục vụ
UE chuyển từ nút B #1
sang nút B #2
Hình 8.8. Chuyển giao từ HS-DSCH sang HS-DSCH giữa các nút B.
Phân tích trễ giả thiết rằng kênh mang báo hiệu (SRB) được
chuyển đổi vào HS-DSCH và kênh riêng đường lên tăng cường (E-
DCH) cho đường lên với TTI=10ms. Trước hết, UE gửi báo cáo đo
trên SRB khi khởi động sự kiện đo 1d hoàn thành. Truyền dẫn bắt đầu
tại thời điểm t1 và RNC nhận được bản tin tại t2. Tiếp theo RNC dành
trước các tài nguyên trạm gốc và các tài nguyên Iub cho nút B đích.
Dành trước tài nguyên có thể được thực hiện nhanh hơn bằng cách lập
cấu hình trước nếu các tài nguyên này đã được đặt trước. Sau khi các
tài nguyên này đã sẵn sàng tại thời điểm t3, RNC sẽ gửi bản tin lập cấu
hình kênh mang vô tuyến đến UE. Khi này UE này vẫn thu số liệu từ
nút B nguồn. Khi UE giải mã bản tin lập lại cấu hình và thời gian tích
Chương 8: Quản lý tài nguyên vô tuyến 247
cực đã hết tại thời điềm t4, UE sẽ chuyển từ ô nguồn sang thu từ ô đích.
UE bắt đầu nghe HS-SCCH từ ô đích mới. Nó cũng đo chất lượng
kênh của ô mới này và giửi các báo cáo CQI đến ô mới. MAC-hs đối
với người sử dụng trong ô mới được khởi tạo lại tại thời điểm thay đổi
ô và các đơn vị số liệu tải tin (PDU) được nhớ đệm sẽ bị xóa. Đồng
thời đơn vị điều khiển luồng trong MAC-hs trong ô đích bắt đầu yêu
cầu các PDU từ RNC phục vụ để có thể bắt đầu phát số liệu trên HS-
DSCH đến người sử dụng. Đối với RNC cũng có thể phát kép gói đến
cả hai nút B trong quá trình chuyển ô. khi RNC nhận được bản tin
‘hoàn thành lập lại cấu hình’ từ UE, nó có thể giải phóng các tài
nguyên từ ô nguồn.
Trễ A của thủ tục được định nghĩa là trễ từ thời điểm t1 (khi UE
gửi báo cáo kết quả đo) đến thời điểm t4 (khi UE nhận số liệu từ ô
mới). Trễ này liên quan đến sự kiện rằng các điều kiện kênh và
phađinh thay đổi rất nhanh. Với giả thiết là xác suất phát lại RLC thấp,
trễ này là 200-250 ms. Trễ t3-t2 đối với dành trước tài nguyên mạng
phụ thuộc vào sự sử dụng cấu hình được lập trước và vào cấu hình
mạng vô tuyến. Một cách gần đúng quỹ trễ bằng:
t2-t1= 50ms
t3-t2= 50ms
t4-t3= 50ms
tổng cộng: 200-250ms
Trước khi thay đổi ô phục vụ HS-DSCH, có thể có một số PDU
đối với người sử dụng được nhớ đệm trong MAC-hs nguồn, đây là các
PDU chưa từng được phát đến người sử dụng và các PDU treo trong
bộ quản lý HARQ hoặc đang đợi ACK/NACK trên HS-DPCCH
đường lên hoặc đang đợi phát lại. Các PDU được nhớ đệm trong ô
nguồn sẽ bị xóa và chúng có thể được phục hồi bởi các phát lại RLC
(điều khiển liên kết vô tuyến) nếu RLC chế độ có công nhận được sử
dụng. Khi giao thức RLC nhận thấy rằng các PDU gốc được gửi đến ô
nguồn nhưng không được công nhận, nó sẽ khởi đầu phát lại và các
phát lại này sẽ chuyển chúng đến ô đích mới. Để giảm trễ truyền dẫn
PDU trong giai đoạn khôi phục này, giao thức RLC tại UE có thể
được lập cấu hình để gửi trạng thái RLC đến RNC ngay sau khi ô
phục vụ HS-DSCH thay đổi. Điều này có nghĩa là giao thức RLC
trong RNC có thể ngay lập tức bắt đầu chuyển các PDU đã bị xoá
trong ô nguồn trước khi thay đổi ô phục vụ HA-DSCH.
Có các ứng dụng không sử dụng các phát lại lớp cao, chẳng hạn
các ứng dụng sử dụng giao thức bó số liệu (UDP) và sử dụng chế độ
RLC trong suốt hay không công nhận. Các ứng dụng chạy trên chế độ
RLC trong suốt và không công nhận như vậy thường là các ứng dụng
Chương 8: Quản lý tài nguyên vô tuyến 249
trễ thấp, như VoIP và chúng chỉ sử dụng nhớ đệm rất ngắn trong nút B.
Vì thế, số lượng các PDU bị xóa rất nhỏ hoặc bằng không. Các đặc tả
3GPP cũng cho phép truyền kép các PDU từ RNC đến cả hai nút B
trong thời gian thay đổi ô để đảm bảo không bị mất gói.
trạng thái của bộ quản lý HARQ cũng được giữ nguyên không khởi
động bất kỳ phát lại nào trong khi chuyển giao từ HS-DSCH sang HS-
DSCH nội nút B.
DPCH đường lên sử dụng chuyển giao mềm khi chuyển giao HS-
DSCH sang HS-DSCH nội nút B. Trong các điều kiện này, cũng có
thể coi HS-DPCCH đường lên đang ở chuyển giao mềm hơn hai
đường, vì thế các ngón RAKE để giải điều chế HS-DPCCH được đặt
tại cả hai ô trong tập tích cực của người sử dụng. điều này có nghĩa là
phủ sóng đường lên của HS-DPCCH được cải thiện đối với các người
sử dụng trong chuyển giao mềm hơn.
Sau khi RNC phục vụ quyết định khởi xướng chuyển giao này,
bản tin chuẩn bị lập lại cấu hình đường truyền vô tuyến được gửi đến
các nút B tham gia, đồng thời bản tin lập lại cấu hình kênh vật lý RRC
được gửi đến người sử dụng. Tương tự như đối với chuyển giao HS-
DSCH sang HS-DSCH giữa các nút B, chuyển giao HS-DSCH sang
DCH dẫn đến khởi tạo lại các PDU trong MAC-hs trong ô nguồn, sau
đó các PDU này được khôi phục lại thông qua phát lại của các lớp cao
hơn, chẳng hạn các phát lại RLC.
R5 cũng hỗ trợ thực hiện chuyển giao từ DCH sang HS-DSCH.
Kiểu chuyển giao này cũng có thể được sử dụng trong trường hợp khi
người sử dụng chuyển dịch từ một ô không có khả năng HSDPA sang
một ô có khả năng HSDPA.
Bảng 8.1 tổng kết các kiểu chuyển giao và các đặc tính của chúng.
Bảng 8.1. Các kiểu chuyển giao HSDPA và các đặc tính của chúng
HS-DSCH sang
HS-DSCH sang HS-DSCH sang
HS-DSCH giữa các
HS-DSCH nội nút B DCH
nút B
Đo cho chuyển
Thường là UE nhưng cũng có thể nút B
giao
Quyết định
Bởi RNC phục vụ
chuyển giao
HS-DPCCH có thể sử
HS-DPCCH HS-DPCCH chỉ
dụng chuyển giao
đường lên được thu bởi một ô
mềm hơn
252 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
1)UE báo cáo chất lượng kênh thấp và nút B ấn định tốc độ bit thấp.
2) UE báo cáo chất lượng kênh cao và nút B ấn định tốc độ bit cao
động và nhiễu từ ô khác tại đầu cuối của người sử dụng cũng thay đổi
theo thời gian. Để thích ứng đường truyền HS-DSCH, UE định kỳ
phát CQI đến ô phục vụ HS-DSCH trên HS-DPCCH đường lên (xem
chương 6). CQI chỉ thị kích thước khối truyền tải cực đại mà UE có
thể thu với xác suất tối thiểu 90%. Thông tin này được thông báo qua
chỉ số CQI nằm trong dải từ 0 đến 31, trong đó mỗi bước tương ứng
với một nấc 1dB trong HS-DSCH SINR.
Hình 8.13. Sơ đồ khối cho thấy tín hiệu thu tại đầu cuối HSDPA và
báo cáo CQI cho ô phục vụ HS-DSCH
Giải thuật thích ứng đường truyền đơn giản sẽ tuân theo các giá
trị CQI được báo cáo bởi UE. Tuy nhiên có thể cần phải điều chỉnh
CQI do UE báo cáo để bổ sung một khoảng dịch vì các lý do sau.
Công suất phát HS-DSCH từ nút B cho người sử dụng có thể khác với
công suất phát HS-DSCH mà UE thừa nhận tại thời điểm nó rút ra báo
cáo CQI. UE thừa nhận rằng công suất phát HS-DSCH bằng công suất
kênh hoa tiêu chung sơ cấp (P-CPICH) cộng Γ, trong đó Γ là thông số
khoảng dịch công suất được thông báo cho UE thông qua báo hiệu
RRC từ RNC.
254 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
Các nghiên cứu về ảnh hưởng trễ phản hồi lên hiệu năng thích
ứng đường truyền cho thấy cần sử dụng giải thuật thích ứng đường
truyền vòng ngoài để điều chỉnh thêm chỉ số CQI từ người sử dụng
trước khi áp dụng nó để điều chỉnh khuôn dạng truyền dẫn HS-DSCH.
Giải thuật vòng ngoài có thể dựa trên ACK/NAK từ các lần
truyền quá khứ. Giải thuật này điều chỉnh các giá trị khoảng dịch để
đạt được xác suất phát lại trung bình đích. Quá nhiều phát lại sẽ bổ
sung thêm trễ không cần thiết trong khi quá ít lại biểu thị rằng các
kích thước khối truyền không đủ lớn dẫn đến giảm thông lượng một
cách không cần thiết. Thích ứng đường truyền HS-DSCH vòng ngoài
có thể dựa trên cùng một nguyên lý như các giải thuật điều khiển công
suất vòng ngoài của R3. Giải thuật thích HS-DSCH ứng vòng ngoài
được tổng kết trong sơ đồ khối trên hình 8.14.
điều chỉnh sao cho người sử dụng mong muốn có xác suất giải mã
kênh đúng cao (hình 8.15). Khối lượng công suất HS-SCCH lớn được
sử dụng UE1 tại biên ô, trong khi khối lượng nhỏ hơn có thể được sử
dụng cho người sử dụng UE3 gần trạm gốc. Trái lại về phần HS-
DSCH, nó sử dụng thích ứng đường truyền chứ không phải điều khiển
công suất nhanh.
Các đặc tả 3GPP không định nghĩa tường minh cơ chế điều khiển
công suất cho HS-SCCH. Điều khiển công suất HS-SCCH có thể dựa
trên các đầu vào sau:
√ Các lệnh điều khiển công suất của kênh DPCCH liên kết.
Công suất phát HS-SCCH được điều chỉnh tương đối với công
suất phát của DPCCH đường xuống liên kết. Điều này có thể
thực hiện vì DPCCH được điều chỉnh công suất vòng kín và
khoảng dịch công suất giữa HS-SCCH và DPCCH có thể được
thiết lập khi biết trước hiệu năng SINR tương đối giữa hai
kênh
√ Các báo cáo CQI. Công suất phát được điều chỉnh như là một
hàm của báo cáo CQI nhận được từ người sử dụng. Điều này
có thể thực hiện nếu có một bảng tại nút B biểu thị khoảng
dịch công suất giữa chỉ số CQI và công suất HS-SCCH
yêu cầu.
Như vậy trong cả hai trường hợp, đều có thể thực hiện một sơ đồ
điều khiển công suất tựa như vòng kín cho HS-SCCH dựa trên thông
tin phản hồi từ người sử dụng về hoặc chất lượng thu DPCCH liên kết
hoặc HS-DSCH (CQI). Chung cho cả hai cách tiếp cận là Nút B cần
thông số khoảng dịch công suất trước khi nó có thể điều chỉnh công
suất phát HS-SCCH như một hàm phụ thuộc hoặc vào công suất
DPCCH hoặc CQI. Độ lớn khoảng dịch công suất quyết định xác suất
lỗi khối dư (BLEP) trên kênh HS-SCCH. Vì thế cũng cần sử dụng giải
thuật điều khiển công suất vòng ngoài tại nút B để tinh chỉnh khoảng
256 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
dịch công suất nói trên nhằm đáp ứng BLEP đích trên HS-SCCH. Như
vậy ta có thể áp dụng ở đây giải thuật vòng ngoài tương tự như thích
ứng đường truyền HS-DSCH.
UE3 Nút B
UE2
UE1
Hình 8.16. Sơ đồ khối giải thuật điều khiển công suất HS-SCCH
Chương 8: Quản lý tài nguyên vô tuyến 257
Hình 8.16 cho thấy sơ đồ khối tổng kết giải thuật điều khiển công
suất HS-SCCH tại nút B. Giải thuật điều khiển công suất HS-SCCH là
giải thuật đặc thù kết nối.
8.3.3.1. Lý thuyết cơ sở
Vấn đề cơ sở mà một bộ lập biểu gói phải giải quyết là làm cách
nào để chia sẻ các tài nguyên cho tập hợp các người sử dụng có đủ
điều kiện để nhận số liệu. Kelly đã đề xuất một cách trình bày vấn đề
này. Kelly sử dụng khái niệm hàm tiện ích, Un(rn), trong đó n ký hiệu
cho người sử dụng HSDPA thứ n và rn là thông lượng trung bình cho
người sử dụng thứ n này. Nếu coi hàm tiện ích là số đo “mức độ thỏa
mãn hay hạnh phúc” nhận được từ việc được lập biểu. Thì giải pháp
lập biểu tốt nhất là giải pháp cực đại hóa tổng các hàm tiện ích cho tất
cả các người sử dụng tại mọi thời điểm cho trước. Tổng các hàm này
được gọi là ‘hàm đối tượng’.
Giả sử một hàm tiện ích Un(rn) hợp lý đã được định nghĩa, khi này
sẽ xuất hiện một vấn đề khác là hành vi phụ thuộc thời gian của hệ
thông tổ ong. Dung lượng kênh của từng người sử dụng cũng như
dung lượng của toàn bộ ô thay đổi theo thời gian. Nghiên cứu cho thấy
rằng tốt nhất là sử dụng giải thuật tìm kiếm gradient, giải thuật này
cho phép cực đại hóa hơn nữa hàm đối tượng cho từng quyết định lập
biểu. Như vậy, hệ thống cần lập biểu người sử dụng HSDPA trong
TTI tiếp theo để thỏa mãn:
∂U (r )
n* = argmax {M n } , trong đó M n = d n . n n , (8.1)
n ∂rn
258 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
Trong đó:
- Mn ký hiệu cho số đo lập biểu,
- dn là tốc độ số liệu tức thời mà người sử dụng n có thể hỗ trợ
trong TTI tiếp theo.
Lưu ý dn nhận được bằng cách tham vấn giải thuật thích ứng
đường truyền HSDPA (đã xét trong 8.1.2.1). Thông lượng được
chuyển cho các người sử dụng trong quá khứ có thể được cập nhật
trong từng TTI cho tất cả các người sử dụng bằng biểu thức đệ quy,
nghĩa là :
⎧⎪(1 − a)rn , cò + ad n nÕu ng−êi sö dông n ®−îc phôc vô
rn = ⎨ (8.2)
⎪⎩(1 − a)rn , cò nÕu kh¸c
Trong đó:
- rn,cũ là giá trị cũ của rn
- a là hệ số quên (Forgetting Factor).
Vì thế a-1 bằng chu kỳ trung bình tương đương được đo bằng số
lượng các TTI đối với bộ lọc làm nhẵn hàm mũ. Tính toán thông
lượng cho một người sử dụng chỉ có thể được thực hiện cho các chu
kỳ thời gian khi người sử dụng có số liệu trong bộ đệm nút B. Điều
này là quan trọng để đảm bảo ổn định các phương pháp lập biểu gói
nhận thức QoS, nếu không nó sẽ tìm cách đền bù cho các người sử
dụng không tích cực không có số liệu để truyền.
Công bằng tỷ lệ dn
Log(rn)
(PF) rn
Lập biểu tốc độ
bit cực tiểu (min- rn+[1-exp(-β(rn-rmin))] dn{1+[1-exp(-β(rn-rmin))}
GBR)
Lập biểu tốc độ
⎡1 ⎤
bit cực tiểu với
công bằng tỷ lệ
log(rn)+[1-exp(-β(rn-rmin))] d n ⎢ + β exp ( -β (rn − rmin ) ) ⎥
(min-GBR+PF)
⎣ rn ⎦
rmin là đích tốc độ bit cực tiểu chẳng hạn tốc độ bit đảm bảo (GBR: Guaranteed
Bit Rate)
β là hằng số điều khiển tính năng nổ của bộ lập biểu (giá trị khuyến nghị β=0,5)
dHOL,n là trễ gói đầu hàng
dreq,n là yêu cầu trễ gói cực đại
δn là xác suất vi phạm (hay hệ số năng nổ) đối với giải thuật.
Bộ lập biểu tỷ số sóng mang trên nhiễu cực đại (max C/I) hay nói
chính xác hơn bộ lập biểu thông lượng cực đại được thiết kế để cực
đại hóa thông lượng ô HSDPA. Bộ lập biểu max-C/I tập trung các tài
nguyên ô cho một tập con nhỏ các người sử dụng và có thể có một số
người sử dụng tại biên ô sẽ chẳng bao giờ được lập biểu. Để đảm bảo
phân chia công bằng tài nguyên giữa các người sử dụng, bộ lập biểu
‘công bằng tỷ lệ’ (PF: Propotional Fair) thường được xem xét. Bộ lập
biểu PF đảm bảo cân đối giữa tính công bằng và thông lượng ô
HSDPA có thể đạt được và đảm bảo mở rộng vùng phủ đáng kể. Cách
260 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
giải thích phổ biến cho quan hệ này là các người sử dụng được lập
biểu trên ‘đỉnh phađinh của họ’, chẳng hạn khi tốc độ số liệu tức thời
của họ vượt quá giá trị trung bình (hình 8.17).
Mẫu số trong số đo lập biểu đảm bảo sự bền chắc vì người sử
dụng nhận được ít tài nguyên lập biểu sẽ tăng tính ưu tiên của mình
theo thời gian. Bộ lập biểu này đã được nghiên cứu và phân tích rất
nhiều trong các tài liệu. Các nghiên cứu cũng cho thấy rằng có thể cải
tiến bộ lập biểu để đảm bảo thông lượng trung bình như nhau cho tất
cả mọi người sử dụng HSDPA chỉ đơn giản bằng cách thay đổi chiến
lược lập biểu. Các thực thể điều khiển tải và điều khiển cho phép khi
này có thể điều chỉnh số người sử dụng được ấn định cũng như các tài
nguyên HSDPA sao cho đạt được thông lượng trung bình tại mức dịch
vụ đích.
Hình 8.17. Nguyên lý lập biểu công bằng tỷ lệ với trễ 3 TTI
Để giải quyết yêu cầu phân biệt QoS tiên tiến, các nhà nghiên cứu
đã đưa bộ lập biểu tốc độ bit đảm bảo cực tiểu (min-GRB: min-
Guaranteed Bit Rate) trong đó hàm tiện ích trở nên giá trị khá thấp đối
Chương 8: Quản lý tài nguyên vô tuyến 261
với các trường hợp khi thông lượng trải nghiệm của người sử dụng
thấp hơn GBR, trái lại làm hàm tiện ích chỉ tăng vừa phải khi thông
lượng trải nghiệm cao hơn GBR. Bằng cách điều chỉnh giá trị β (xem
bảng 8.2) có thể điều chỉnh được mức độ năng nổ của bộ lập biểu
MAC-hs nếu người sử dụng HSDPA xuống thấp hơn GBR. Trong
bảng 8.2, biến thứ hai cũng được đưa vào để bổ sung cho nguyên lý
lập biểu công bằng tỷ lệ cơ sở. Một khả năng định nghĩa hàm tiện ích
nữa trong bảng 8.2 là thực hiện các yêu cầu về trễ gói bằng cách tăng
mức ưu tiên khi trễ gói đầu hàng tiến gần đến yêu cầu trễ cực đại.
Hàm này cũng dựa trên nguyên lý PF.
Bộ lập biểu gói MAC-hs cũng phải xử lý lập biểu cho các phát lại
lớp một đang treo (đang chờ) trong bộ quản lý HARQ. Ở đây có hai
cách tiếp cận cơ sở:
- Luôn chọn các người sử dụng có các phát L1 lại đang treo với
mức ưu tiên cao nhất cho TTI tiếp theo. Nếu có nhiều người sử
dụng đang chờ phát lại L1 thì một trong số các giải thuật trong
bảng 8.2 có thể được sử dụng để chọn người nào sẽ được lập
biểu.
- Luôn luôn chọn các người sử dụng sẽ được lập biểu trong TTI
tiếp theo dựa trên một trong các giải thuật trong bảng 8.2. Nếu
người sử dụng được chọn cho lập biểu có các phát lại L1 đang
treo thì các phát lại này sẽ được phát trước khi khởi đầu các
phát lại mới. Như vậy các phát lại được ưu tiên so với từng
luồng số liệu.
Cần lưu ý rằng cách tiếp cận thứ hai được coi là giải pháp hấp dẫn
nhất từ quan điểm dung lượng, vì nó cho bộ lập biểu gói các mức độ
tự do cao hơn để lập biểu trước hết cho các người sử dụng có điều
kiện vô tuyến tốt, nghĩa là họ sẽ được hưởng lợi từ phân tập đa người
sử dụng. Trái lại, giải pháp thứ nhất hấp dẫn hơn từ quan điểm Jitter
trễ gói, vì các phát lại L1 đang treo được trao ngay lập tức ưu tiên cao
262 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
hơn không phụ thuộc vào các điều kiện kênh vô tuyến của người sử
dụng và vào các thông số khác tham gia vào số đo lập biểu. Tuy nhiên
trong các kịch bản thực tế với BLER từ 10 đến 20% trong các lần
truyền dẫn thứ nhất, khác biệt hiệu năng giữa hai cách tiếp cận này là
không lớn.
Bộ lập biểu gói hoạt động dựa trên thông tin về chất lượng kênh
thường liên quan đến khái niệm ‘phân tập đa người sử dụng’. Nếu số
người sử dụng trong tập ứng cử lập biểu lớn, thì sẽ có một số người
được ấn định tốc độ số liệu khá cao vì có điều kiện kênh tốt. Đây cũng
là nguyên tắc ghép kênh đa người sử dụng.
mã khi thỏa mãn một trong số các điều kiện nói trên. Nếu sử dụng
ghép kênh theo mã cho N người sử dụng, thì bộ lập biểu gói trước hết
chọn N người sử dụng có ưu tiên cao. Chẳng hạn đơn giản nhất là chia
các tài nguyên công suất và mã giữa các người sử dụng đồng thời
bằng cách áp dụng chiến lược mã như nhau và công suất như nhau
trong đó các người sử dụng nhận được khối lượng công suất HS-
DSCH và mã như nhau.
8.3.3.4. Lập biểu mặt phẳng điều khiển trên kênh HS-DSCH
R6 đưa ra F-DPCH riêng cho điều khiển công suất, vì thế kênh
mang vô tuyến báo hiệu cho lớp 3 từ RNC đến UE sẽ được phát trên
HS-DSCH. Nghĩa là bộ lập biểu MAC-hs trong nút B sẽ dược thiết kế
để xử lý lập biểu liên kết mặt phẳng người sử dụng và mặt phẳng điều
khiển trên kênh chia sẻ HS-DSCH (hình 8.18). Báo hiệu điều khiển
bao gồm các bản tin RRC và báo hiệu mạng lõi. Một trong các lợi ích
của việc phát các bản tin này trên HS-DSCH thay vì sử dụng DCH
tiêu chuẩn liên kết như ở R5 là giảm tối đa trễ báo hiệu do tốc độ số
liệu trên kênh HS-DSCH cao. Vì một số bản tin RRC được coi là nhạy
cảm trễ, bộ lập biểu gói MAC-hs phải phát các bản tin RRC ngay sau
khi chúng đến nút B. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các bản tin
RRC trong quá trình chuyển ô phục vụ HS-DSCH. Để thực hiện điều
này, một giá trị SPI (chỉ thị mức ưu tiên) cao được gán cho các luồng
số liệu của mặt phẳng điều khiển trên HSDPA để nút B biết được rằng
các luồng này có mức ưu tiên lập biểu cao. Vì thế mỗi khi một PDU
mới đến nút B với chỉ thị SPI rằng nó là một bản tin RRC, nó sẽ được
lập biểu ngay tại TTI tiếp theo. Vì kích thước bản tin RRC thường
được giới hạn vài trăm bit, nên các bản tin này có thể được sử dụng
với một mã HS-PDSCH. Vì thế trước hết bộ lập biểu MAC-hs phải
tham vấn chức năng thích ứng đường truyền và tính toán công suất
cần thiết cho truyền dẫn bản tin RRC, sau đó công suất và các mã
264 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
PDSCH còn lại mới được sử dụng cho lập biểu thông thường cho lưu
lượng mặt phẳng người sử dụng theo các giải thuật được xét trong các
phần trước. Cách làm này cho phép thực hiện dễ ràng lập biểu hiệu
quả lên kết mặt phẳng điều khiển và lưu lượng, mặt phẳng người sử
dụng trên HS-DSCH bằng cách sử dụng phân biệt QoS theo các thiết
lập mức độ ưu tiên và ghép kênh theo mã.
RNC Nút B UE
MAC-hs
Mặt phẳng người sử dụng
Hình 8.18. Lập biểu MAC-hs cho cả lưu lượng mặt phẳng điều khiển
và mặt phẳng người sử dụng lên HS-DSCH
Hình 8.19. Nguyên lý lập biểu theo các thông số đầu vào và các ảnh
hưởng lên chiến lược tổng thể được lựa chọn.
Hình 8.20. Tổng quan các khối chức năng RRM khác nhau cho
HSUPA trong RNC, nút B và UE.
Quản lý tài nguyên vô tuyến cho HSUPA bao gồm các chức năng
được đặt trong RNC, nút B và UE. Hình 8.20 cho thấy các chức năng
của RRM. RNC chịu trách nhiệm để ấn định các tài nguyên vô tuyến
cho HSUPA, để điều khiển cho phép và để điều khiển chuyển giao.
266 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
RNC cũng đóng vai trò điều khiển R3 DCH và vì thế nó điều khiển
việc cân đối giữa R3 DCH và HSUPA. Nút B chia sẻ các tài nguyên
giữa các UE. UE chịu trách nhiệm chọn khối truyền tải dựa trên công
suất phát khả dụng và trên số liệu khả dụng trong bộ đệm. Trong các
phần sau, ta sẽ xét các khối chức năng khác nhau trong RNC và nút B.
Đích
Các kết nối được được lập biểu nhanh trên E-DCH
(điều khiển gói HSUPA của nút B)
3. Các gói bị mất: Biểu thị rằng một số lượng gói nhất định trong
mạng truyền tại đã bị mất.
Sau khi nhận được chỉ thị nghẽn đối với một UE nào đó, nút B có
thể hạ thấp tốc độ bit của người sử dụng này để giải quyết tình
trạng nghẽn.
Chuyển đổi các thông số từ giao diện Iu vào giao diện IuB đã
được xét trong phần 8.1.1.2 cùng với thông số hoá HSDPA QoS.
đại. Kích thước phần cứng của mạng cũng có thể hạn chế số
lượng người sử dụng tích cực.
− Mức nhiễu đường lên – mức nhiễu đường lên có thể nhận
được từ công suất băng rộng thu được đo (RTWP: Received
Total Wideband Power). Nếu mức nhiễu quá lớn so với đích
được quy định trước và nếu các tốc độ số liệu của các người
sử dụng hiện hữu không giảm, người sử dụng mới có thể bị
chặn.
− Chỉ thị ưu tiên lập biểu – chỉ thị mức ưu tiên của cuộc gọi
mới so với các SPI của các cuộc gọi hiện hữu. Nếu cuộc gọi
mới có mức ưu tiên cao và các cuộc gọi hiện hữu có mức ưu
tiên thấp, điều khiển cho phép có thể cho phép cuộc gọi mới
dẫn đến khả năng giảm chất lượng các cuộc gọi hiện có.
− Tốc độ bit đảm bảo – điều khiển cho phép cần có GBR để
xem xét xem có đủ tài nguyên cho một cuộc gọi GBR mới
hay không, trong khi đó vẫn cần đảm bảo GBR cho các người
sử dụng hiện có trong mạng.
− Tốc độ bit được cung cấp trên E-DCH - Nút B báo cáo tốc độ
bit được cung cấp trên kênh E-DCH cho từng loại ưu tiên.
Tốc độ bit này có thể được so sánh với các tốc độ bit đích cho
các loại SPI khác nhau khi đưa ra quyết định điều khiển cho
phép cho một người sử dụng nào đó.
− Tốc độ bit được cung cấp trên DCH – RNC biết được các tốc
độ bit được cung cấp trên DCH. Tốc độ bit này có thể được
so sánh với một tốc độ bit đích của các người sử dụng DCH
khi đưa ra quyết định có cho phép một người sử dụng DCH
mới hay không
− Các hạn chế đường xuống – khi một người sử dụng HSUPA
mới được cho phép, người này cũng yêu cầu HSDPA cho
270 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
đường xuống. Nếu không có tài nguyên cho HSDPA, thì cần
chặn người sử dụng này ngay cả khi có tài nguyên cho đường
lên.
tăng trễ. Ưu điểm thứ hai cho phép lập biểu gói nhanh hơn nhờ vậy
cho phép làm việc tại các hệ số tải cao hơn và thông lượng ô cao hơn.
Hình 8.23 cho thấy môi trường lập biểu nút B. Hình này cho thấy
rằng bộ lập biểu gói được nối đến một số MAC-e. Mỗi HSUPA UE có
thực thể MAC-e riêng trong nút B. Chức năng quan trọng nhất của
MAC-e là chịu trách nhiệm thu và công nhận quá trình HARQ.
Hình 8.23. Môi trường lập biểu gói HSUPA dựa trên nút B
Nút B có thể nâng cấp ấn định dung lượng UE dựa trên bit hạnh
phúc hay thông tin về trạng thái bộ đệm UE. UE cũng báo cáo công
suất truyền dẫn khả dụng để chỉ thị việc nó còn có thể hỗ trợ số liệu
đường lên cao từ quan điểm công suất hay không. Nút B có thể hạ cấp
ấn định dung lượng UE nếu các cho phép dung lượng được ấn định
không sử dụng hết và mức độ sử dụng kênh thấp.
Nút B có thể đưa ra hai kiểu cho phép dung lượng cho UE khi nó
muốn thay đổi ấn định: các cho phép tuyệt đối cung cấp tỷ số công
suất tuyết đối giữa E-DPDCH và DPCCH cho UE và các cho phép
tương đối (UP, DOWN hay HOLD). Khi UE nhận được lệnh UP hay
DOWN nó sẽ điều chỉnh ấn định tăng hoặc giảm một nấc so với ấn
định được chọn trong TTI cuối cùng của quá trình HARQ. Các cho
272 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
phép tương đối được gửi đi trong kênh E-RGCH còn các cho phép
tuyệt đối được gửi đi trong kênh E-AGCH. Các cho phép tuyệt đối chỉ
được gửi đi bởi ô phục vụ HSUPA còn các cho phép tương đối cũng
có thể được gửi đi bởi các ô không phục vụ nhưng chỉ cho lệnh
DOWN để giải quyết vấn đề quá tải.
9. Bạn hay đưa ra một kịch bản lập biểu phụ thuộc kênh trong đó tại
từng khoảng thời gian truyền dẫn bạn thực hiện phân chia tài
nguyên cho các người sử dụng
10. Bản chất của nguyên tắc lập biểu phụ thuộc kênh công bằng là gì,
tại sao cần lập biểu phụ thuộc kênh công bằng
11. Sơ đồ lập biểu quay vòng là một sơ đồ hoàn toàn công bằng, phân
tích ưu và nhược của sơ đồ nào, liên hệ sơ đồ này với các sơ đồ
điều khiển tài nguyên trong các hệ thống thông tin di động mà
bạn đã được học.
Chương 9
VoIP (Voice over IP: Thoại trên IP) đã trở thành một giải pháp
hấp dẫn để mang thoại trên miền chuyển mạch gói trong mạng cố định.
Số lượng khách hàng VoIP dựa trên máy tính ngày càng tăng. Các
dịch vụ VoIP này cho phép thực hiện các cuộc gọi chuyển mạch gói
giữa các máy tính và các thiết bị cầm tay trên mạng Internet công
cộng. VoIP cũng nổi lên như là một tính năng bổ sung cho các ứng
dụng Internet như nhắn tin và gặp nhau trên mạng.
WCDMA và HSPA cũng cho phép mang VoIP chất lượng tốt trên
các mạng tổ ong diện rộng. Thực hiện VoIP trong trường hợp này đòi
hỏi hiểu biết hiệu năng vô tuyến của VoIP, ngoài ra cũng cần xét đến
các khía cạnh VoIP kể cả các thỏa thuận dịch vụ giữa nhiều nhà khai
thác, chuyển mạng quốc tế, lệ phí kết cuối và các khía cạnh pháp luật.
Chương này tập trung lên hiệu năng vô tuyến của VoIP. Chương
cũng sẽ xét các động lực chính cho việc khai thác VoIP trên các mạng
tổ ong, nén tiêu đề và sẽ trình bày các kết quả dung lượng hệ thống
đạt được.
Các chủ đề được trình bày trong chương này bao gồm:
- Động lực VoIP
- Nén tiêu đề
- VoIP trong HSPA
376 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
Mục đích chương nhằm cung cấp cho sinh viên các kiến thức về
dịch vụ VoIP áp dụng trong HSPA.
Để hiểu được chương này sinh viên cần đọc kỹ tư liệu được trình
bày trong chương, tham khảo thêm các tài liệu [11], [14] và trả lời các
câu hỏi cuối chương.
video thời gian thực cùng với các cuộc thoại chuyển mạch kênh. Tuy
nhiên VoIP có thể thực hiện các cuộc gọi phong phú một cách đơn
giản hơn vì cả thoại và dịch vụ số liệu đều có thể được mang qua các
mạng chuyển mạch gói đến cùng một nơi nhận. Có thể coi đây là một
nét rất quan trọng, đặc biệt là trong các trường hợp trong đó đầu cuối
đối tác có kết nối phong phú không phải là đầu cuối di động mà là một
máy tính được kết nối ADSL/WiFi bằng một VoIP client tương tự.
Kịch bản VoIP với các dịch vụ gọi phong phú được minh họa trên
hình 9.1.
Hình 9.1. VoIP với các khả năng cuộc gọi phong phú
Những người sử dụng kinh doanh có thể truy nhập mạng Intranet
của hãng họ bằng cách sử dụng các mạng riêng ảo (VPN: Virtual
Private Network). Các dịch vụ Intranet kể cả gặp nhau trên mạng
(netmeeting) cũng mang thoại. Để sử dụng các dịch vụ Intranet dựa
trên VoIP này bên ngoài công sở, giải pháp di động vùng rộng phải có
khả năng hỗ trợ VoIP. Trong trường hợp này, VoIP di động cần thiết
để mở rộng vùng phủ cho các dịch vụ hãng.
VoIP thoại thông thường gây áp lực rất lớn lên hiệu suất sử dụng
tần số, vì việc sử dụng nó phải hiệu quả hơn thoại chuyển mạch kênh.
378 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
diện vô tuyến mà cả dung lượng truyền dẫn Iub. Vị trí nén tiêu đề
được minh họa trên hình 9.3.
3. Những người sử dụng có các phát lại đang treo trong bộ quản
lý HARQ.
Bằng cách sử dụng các tiêu chuẩn trên, ta tránh được lập biểu
những người sử dụng có khối lượng số liệu được nhớ đệm trong nút B
thấp vì nó có thể gây ra tổn thất dung lượng. Lưu ý rằng một gói VoIP
với ROHC thường là 38 byte hay 304 bit trong khi kích thước khối
truyền tải HSDPA (chẳng hạn với ba mã HS-DSCH) có thể lớn hơn
1500 bit. Vì thế một khối truyền tải có thể mang nhiều gói VoIP.
Theo mô hình ITU, trễ một chiều từ miệng đến tai phải nhỏ hơn
250ms để đảm bảo chất lượng tiếng. Ta ước tính rằng quỹ trễ gói
VoIP khả dụng cho lập biểu nút B, truyền dẫn giao diện vô tuyến và
thu tại UE vào khoảng 80-150ms tùy thuộc và việc cuộc gọi VoIP là
giữa hai đầu cuối di động hay giữa mạng cố định và đầu cuối di động.
9.3.1.2. Các mã định kênh và ấn định công suất
Các mô phỏng giả thiết sử dụng giải pháp 3GPP R5 trong đó kênh
vật lý riêng liên kết (DPCH) được sử dụng để mang báo hiệu. Hệ số
trải phổ (SF) cho DPCH liên kết giả thiết là SF = 512. DPCH liên kết
có thể nằm trong chế độ chuyển giao mềm. Giả thiết rằng chi phí
trung bình cho chuyển giao mềm là 30%, trong đó mỗi người sử dụng
chiếm trung bình 1,3 mã định kênh DPCH. Ngoài ra các mã định kênh
cho truyền dẫn các kênh chung được dành trước. Giả thiết sử dụng
ghép kênh theo mã cho Mu người sử dụng trên một TTI, các mã định
kênh HS-SCCH có hệ số trải phổ SF = 128 cũng được ấn định. Các
mã định kênh còn lại có thể được sử dụng cho HS-PDSCH với
SF = 16. Hình 9.4 cho thấy số lượng các mã HS-PDSCH khả dụng
trên một ô như là hàm phụ thuộc và số người sử dụng với giả thiết
Mu = 4 cho các trường hợp có nhiều hơn 60 người sử dụng VoIP trên
một ô. Đối với trường hợp ít hơn 60 người sử dụng VoIP, giả thiết
rằng một mã HS-SCCH được ấn định cho một nhóm 15 người sử dụng
VoIP. Số lượng các mã HS-PDSCH giảm phụ thuộc và số người sử
Chương 9: VoIP trong HSPA 381
dụng do chi phí mã định kênh cho DPCH liên kết đối với từng người
sử dụng. Chẳng hạn đối với chi phí chuyển giao mềm 30%, DPCH
liên kết có SF = 512 và 100 người sử dụng, thì chỉ còn 10 mã
HS-DPSCH khả dụng trong tổng số 15 mã để truyền dẫn VoIP cho
những người sử dụng.
3GPP R6 cho phép sử dụng F-DPCH theo đó nhiều người sử
dụng (có thể đến 10 người) có thể chia sẻ một DPCH, vì thế cho phép
ấn định nhiều mã hơn cho HS-DSCH. Hình 9.4 cũng cho thấy các mã
HS-PDSCH khả dụng trong trường hợp sử dụng F-DPCH. Với 100
người sử dụng, ta vẫn có thể ấn định 14 mã HS-PDSCH cho truyền
dẫn, rõ ràng rằng cải thiện rất nhiều so với chỉ có 10 mã khả dụng
trong trường hợp 3GPP R5 với kênh DCH liên kết. Khi số mã
HS-PDSCH khả dụng nhiều hơn, ta có thể áp dụng mã hóa kênh mạnh
hơn và điều chế bền chắc hơn và vì thế cải thiện hiệu suất sử dụng
phổ tần.
16
12
A-DPCH@SF512
10
A-DPCH@SF256
6
4
0 20 40 60 80 100 120
Số người sử dụng VoIP trên một ô
Hình 9.4. Số lượng mã định kênh HS-PDSCH khả dụng phụ thuộc
và số người sử dụng VoIP trên một ô
Liên quan đến các ấn định công suất, các mô phỏng giả thiết rằng
các kênh chung nhận công suất 3W, các kênh DCH liên kết 1W, các
382 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
HS-SCCH 2W và HS-DSCH 10W dẫn đến công suất trung bình của
nút B là 16W và vẫn còn một lượng công suất nhất định cho các thay
đổi mức công suất của DCH liên kết.
9.3.1.3. Các kết quả dung lượng
Mô phỏng mạng đường xuống đã được sử dụng để khảo sát hiệu
năng của VoIP trên HSDPA. Mỗi gói VoIP mới đến nút B sẽ liên kết
với một bộ định thời xóa. Mỗi khi một gói nhớ đệm được phát, nó sẽ
được chuyển vào bộ quản lý HARQ, và bộ định thời xóa của nó ngừng
hoạt động. Vì thế mỗi khi một gói được truyền nó chỉ có thể bị rớt nếu
nó không được thu thành công sau một số lần phát cho phép
cực đại.
Hình 9.5. Xác suất mất của ô đối với VoIP cho các quỹ trễ khác nhau
Hình 9.5 cho thấy các kết quả mô phỏng ô vĩ mô với các giá trị
trễ khác nhau đối với truyền dẫn từ RNC đến bộ đệm UE. Dung lượng
cực đại với trễ cực đại 80ms, 100ms và 150ms là 73, 87 và 105 người
Chương 9: VoIP trong HSPA 383
sử dụng với xác suất mất của ô là 5%. Rõ ràng rằng cần cân đối giữa
trễ và dung lượng đối với VoIP; trễ càng lớn thì dung lượng càng cao.
Có thể so sánh các con số dung lượng VoIP trên với dung lượng
thoại R3 ước tính là 64 người sử dụng. HSDPA có thể cải thiện dung
lượng thoại nhờ các tính năng tiên tiến của L1 như: Các phát lại
HARQ, thích ứng đường truyền và mã hóa turbo so với R3 DCH chỉ
sử dụng mã hóa xoắn và không có thích ứng đường truyền lẫn HARQ.
Đối với 2ms TTI, tám xử lý HARQ được đặc tả và thời gian
truyền vòng là 16ms. Giới hạn trễ 80ms cho phép sử dụng đến 4 lần
phát lại. Hình 9.7 minh họa truyền dẫn VoIP với cực đại ba lần phát
lại vì thế trễ xấu nhất là 50ms. Đối với 2ms TTI có thể hạn chế số
lượng xử lý HARQ của một người sử dụng. Điều này có thể được sử
dụng để ghép theo thời gian những người sử dụng vào các xử lý
HARQ riêng biệt. Tuy nhiên nếu cho phép ba lần phát lại cho một gói
và không có trễ bổ sung do ấn định xử lý HARQ , thì cần ấn định bốn
xử lý HARQ (trong số 8 xử lý) cho mỗi người sử dụng.
Lập biểu nút B theo các yêu cầu tốc độ đường lên và các cho
phép tốc độ đường xuống cũng có thể được thực hiện cho VoIP. Nút B
gửi một cho phép tuyệt đối đến UE và chỉ tích cực một số xử lý
HARQ (cho 2ms TTI). Điều này cho phép sử dụng ghép kênh các
ngươi sử dụng theo thời gian. Ưu điểm của truyền dẫn lập biểu là UE
có thể yêu cầu cho phép cao hơn nếu cần, chẳng hạn do các gói RTCP.
Tuy nhiên cho phép được lập biểu chỉ là một ấn định công suất, nó
không đảm bảo tốc độ bit tối thiểu và trong chuyển giao mềm các nút
B khác có thể hạ thấp cho phép của nút phục vụ đối với UE. Vì thế
truyền dẫn không lập biểu được điều khiển bởi RNC hấp dẫn hơn đối
với dịch vụ VoIP.
9.3.2.2. Các kết quả dung lượng
HSUPA được kỳ vọng là sẽ cung cấp độ lợi dung lượng nhất định
so với DCH đối với nhiều dịch vụ nhờ L1 HARQ nhanh và lập biểu
nhanh . Tuy nhiên chi phí cho kênh điều khiển riêng tăng cường
(E-DPCCH) “tiêu tốn” một phần độ lợi dung lượng, nhất là đối với
các dịch vụ tốc độ thấp như VoIP. Phần này sẽ cung cấp ví dụ về các
kết quả dung lượng HSUPA VoIP dựa trên các mô phỏng mức liên kết
và các phương trình tải mức hệ thống.
Thông lượng mức hệ thống cho cả 10ms TTI và 2ms TTI được
cho trên hình 9.8. Đối với 10ms TTI, tốc độ số liệu đỉnh là 32kbit/s và
đối với 2ms TTI tốc độ này là 160kbit/s. Cả hai đường cong đều giả
thiết sử dụng số lần phát cực đại bằng 4. Do các hạn chế về trễ và mức
độ sử dụng kênh, chỉ hai lần phát được sử dụng cho VoIP với 10ms
TTI, nghĩa là tỷ lệ lỗi khối cực đại đối với lần phát thứ nhất là 50-70%
và thông lượng liên kết đơn vào khoảng 60% của giá trị cực đại. Đối
với 2ms TTI, cho phép sử dụng số lần phát nhiều hơn và dung lượng
được tính toán cho 50% và 30% thông lượng người sử dụng đơn,
tương ứng với trung bình hai hoặc ba lần phát lại trên một gói VoIP.
386 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
Dung lượng đường lên có thể được ước tính bằng các sử dụng
công thức tải sau đây:
⎛ ρ ⎞
NRdB = −10 lg10 ⎜ 1 − N .v.(1 + α ) ⎟ (9.1)
⎝ R c /R ⎠
Trong đó: ρ là Eb/N0 đích, Rc là tốc độ chip, R là tốc độ bit của
E-DPDCH, N là số lượng người sử dung, v là thừa số tích cực tiếng
tương đương, α là tỷ sỗ nhiễu nội ô với nhiễu của các ô khác và NRdB
là tăng tạp âm tính bằng dB. Khi sử dụng công thức tải đường lên, các
chi phí bổ sung (nhiễu bổ sung) cho DPCCH, E-DPCCH và
HS-DPCCH và các phát lại trên E-DPDCH được xét trong thừa số tích
cực tiếng tương đương.
Thông lượng
Hình 9.8. Thông lượng liên kết đơn của 32kbit/s với truyền dẫn 10ms
TTI và 160kbit/s với truyền dẫn 2ms TTI phụ thuộc vào tổng Ec/N0
trong kênh xe ô tô A
Chương 9: VoIP trong HSPA 387
Các tính toán dung lượng đường lên giả thiết là α = 0,65 và tích
cực tiếng bằng 50%. Chỉ thị chất lượng kênh (CQI) đối với đường
xuống giả thiết là được phát trên HS-DPCCH một lần trong 10ms.
E-DPCCH chỉ được truyền cùng với E-DPDCH. DPCCH được phát
thường xuyên vì nó mang các bit hoa tiêu bắt buộc và các bit điều
khiển công suất.
Hình 9.9. Tăng tạp âm đường lên phụ thuộc vào số lượng người sử
dụng VoIP đối với các độ dài TTI khác nhau và thông lượng một
người sử dụng khác nhau trong kênh xe cộ A, 3km/h (lưu ý: kênh xe cộ
ở đây biểu thị lý lịch kênh chứ không có nghĩa là đi trên xe)
Tăng tạp âm được cho trên hình 9.9 như một hàm phụ thuộc vào
số lượng người sử dụng VoIP. Hai đường cong biểu thị cho hai độ dài
TTI. Các đường cong cho thấy rằng sức mạnh của HARQ: Có thể tăng
số người sử dụng VoIP nếu cho phép phát lại nhiều hơn, bằng cách
388 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
phát đi lúc đầu mức công suất thấp. Đối với 10ms TTI, việc giới hạn
chỉ hai lần phát trên một gói VoIP sẽ hạn chế dung lượng. Với 2ms
TTI dung lượng đạt được cao hơn vì có thể cho phép số lần phát lại
nhiều hơn. Các kết quả được đưa ra cho trường hợp thông lượng một
người sử dụng 50% (trung bình hai lần phát trên một gói VoIP) và
thông lượng 30% (ba lần phát trên một gói VoIP).
Do lập biểu nút B nhanh hơn và HARQ, có thể cho phép tăng tạp
âm trong HSUPA cao hơn so với R3. Ta giả thiết là tăng tạp âm cực
đại trong HSUPA là 6dB.
Truyền dẫn DPCCH liên tục đòi hỏi chi phí khá cao đối với các
lưu lượng VoIP. Một gói mới chỉ xuất hiện 20ms một lần, mặc dù
truyền dẫn có thể nhanh (trong 2ms TTI). DPCCH mang các bit hoa
tiêu để ước tính kênh và các bit điều khiển công suất để điều khiển
công suất đường xuống. 3GPP R7 đã nghiên cứu khả năng bật tắt phát
DPCCH tùy theo việc có hay không có các truyền dẫn đường lên khác.
Mục đích của giải pháp này là để giảm nhiễu và cải thiện dung lượng.
Có thể đạt được độ lợi hiệu suất phổ tần từ HSUPA bằng cách
phát lại nhiều lần. Mỗi phát lại cần được giải mã bởi máy thu nút B và
băng gốc nút B cần được thiết kế với công suất xử lý gấp hai hoặc ba
lần so trường hợp khi số lần phát lại thấp.
dẫn đường lên hay không (3GPP R7). Khi tất cả các tăng cường này
được áp dụng, dung lượng VoIP có thể vượt quá 120 người sử dụng
với codec AMR (Adaptive Multi-Rate: đa tốc độ thích ứng) 12,2kbit/s.
160
UE tiên tiến và Bật tắt đường lên Bật tắt đường lên
F-DPCH (3GPP R7) (3GPP R7)
140
(3GPP R6)
Số người sử dụng trên một đoạn ô
120
100
80
60
40
20
0
Đường xuống 1-Rake Đường lên 10ms TTI Đường lên 2ms TTI
(3GPP R5) (3GPP R6) (3GPP R6)
Hình 9.10. Tổng kết các kết quả mô phỏng dung lượng
cho AMR 12,2kbit/s
Trong chương này ta sẽ xét hai dịch vụ được phát triển và tăng
cường cho HSPA là dịch vụ quảng bá và đa phương đa phương tiện
(MBMS: Multimedia Broadcast and Multicast) và dịch vụ kết nối gói
liên tục.
Trước đây, các hệ thông tin di động tổ ong chủ yếu tập trung lên
truyền dẫn số liệu dành cho một người sử dụng chứ không cho các
dịch vụ quảng bá. Các mạng quảng bá (các mạng truyền hình quảng
bá chẳng hạn) trái lại chỉ tập trung phủ lên các vùng rộng lớn và
không cung cấp hoặc cung cấp hạn chế truyền dẫn số liệu cho một
người sử dụng. Các dịch vụ quảng bá và đa phương đa phương tiện
(MBMS: Multimedia Broadcast and Multicast), được đưa vào
WCDMA trong R6, hỗ trợ các dịch vụ đa phương/quảng bá trong hệ
thống thông tin di dộng tổ ong bằng cách kết hợp truyền dẫn đa
phương và đơn phương trong một mạng đầu cuối.
Với MBMS, cùng một nội dung được phát đến nhiều người sử
dụng tại một vùng đặc thù (vùng dịch vụ MBMS) theo cách phát vô
hướng. Vùng dịch vụ MBMS thông thường bao phủ nhiều ô.
392 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
Mục đích của dịch vụ kết nối gói liên tục (CPC: Continuous
Packet Connectivity) là để đảm bảo cảm nhận “luôn luôn” được kết
nối (‘Always–on’) cho người sử dụng bằng cách duy trì UE trong
trạng thái CELL-DCH lâu hơn và tránh thường xuyên thay đổi trạng
thái vào các trạng thái tích cực thấp, đồng thời cải thiện dung lượng
cho các dịch vụ như VoIP. Vì dịch vụ này chủ yếu liên quan đến hỗ
trợ số liệu gói, nên nó chỉ được hỗ trợ khi kết hợp với HSPA. Các tính
năng CPC không được sử dụng khi DCH được lập cấu hình.
Các chủ đề được trình bày trong chương này bao gồm:
- Tổng quan MBMS
- Các kênh cho MBMS
- Kết nối gói liên tục
Mục đích chương nhằm cung cấp cho bạn đọc các kiến thức về
hai dịch vụ đặc biệt của HSPA là MBMS và kết nối gói liên tục.
Để hiểu được chương này bạn đọc cần đọc kỹ tư liệu được trình
bày trong chương, tham khảo thêm các tài liệu [11], [14] và trả lời các
câu hỏi cuối chương.
Điều này có thể thấy được trên hình 10.1, trong đó ba dịch vụ khác
nhau được cung cấp cho các vùng khác nhau. Từ BM-SC, các luồng
số liệu được đưa đến từng Nút B tham gia vào quá trình cung cấp các
dịch vụ MBMS. Từ hình vẽ ta thấy, luồng số liệu dự định cung cấp
cho nhiều người sử dụng không được chia cho đến khi cần thiết.
Chẳng hạn chỉ có một luồng số liệu được phát trong ô 3. Điều này
khác hẳn với các phát hành trước đây của UTRAN, trong đó một
luồng trên một người sử dụng phải được lập cấu hình qua cả mạng lõi
lẫn mạng truy nhập vô tuyến.
(Các giai đoạn gạch chéo chỉ được sử dụng cho đa phương,
không sử dụng cho quảng bá)
Hình 10.2. Ví dụ về các giai đoạn điển hình trong một phiên MBMS
Trong phần dưới đây trình bày các nguyên lý của MBMS trong
mạng truy nhập vô tuyến và việc đưa các nguyên lý này vào WCDMA.
Tiêu điểm xét sẽ là truyền dẫn điểm đa điểm vì nó đòi hỏi một số tính
năng mới trong giao diện vô tuyến. Truyền dẫn điểm đến điểm sử
396 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
dụng hoặc các kênh riêng hoặc HS-DSCH và từ góc độ giao diện vô
tuyến chúng không khác với các truyền dẫn khác.
Như đã xét ở trên, một trong các lợi ích chính của MBMS là tiết
kiệm tài nguyên mạng vì nhiều người sử dụng có thể chia sẻ cùng một
luồng số liệu. Từ góc độ giao diện vô tuyến điều này cũng đúng vì
một tín hiệu phát có thể phục vụ nhiều người sử dụng. Tất nhiên
truyền dẫn điểm - đa điểm sẽ đặt ra nhiều yêu cầu đối với giao diện vô
tuyến rất khác với truyền đơn phương điểm đến điểm. Việc thích ứng
các thông số vô tuyến cho từng người sử dụng như lập biểu phụ thuộc
kênh hay điều khiển tốc độ không thể sử dụng vì tín hiệu. Các thông
số truyền dẫn như công suất phát phải được thiết lập cho người sử
dụng tồi nhất vì nó quyết định vùng phủ của dịch vụ. Phản hồi thường
xuyên từ những người sử dụng chẳng hạn ở dạng các báo cáo CQI hay
các báo cáo ARQ cũng sẽ tiêu thụ khối lượng dung lượng trong ô
đường lên lớn khi số lượng người sử dụng đồng thời thu cùng một nội
dung lớn. Thử tưởng tượng một trận đấu bóng với hàng nghìn cổ động
viên xem đội nhà chơi bóng, tất cả trong số họ đều muốn thu để xem
kết quả các trận đấu của các đội khác vì các kết quả này có thể ảnh
hưởng lên đội nhà. Rõ ràng rằng phản hồi đặc thù người sử dụng sẽ
tiêu thụ khối lượng lớn dung lượng trong trường hợp này.
Từ trình bày ở trên, rõ ràng rằng các dịch vụ MBMS bị giới hạn
công suất và việc đảm bảo phân tập cực đại khi không sử dụng phản
hồi là hết sức quan trọng. Hai kỹ thuật để đảm bảo phân tập cho các
dịch vụ MBMS:
1. Phân tập vĩ mô bằng cách kết hợp truyền dẫn từ nhiều ô.
2. Phân tập thời gian để chống phađinh nhanh trong TTI dài 80ms
và mã hóa kênh lớp ứng dụng.
May mắn là các dịch vụ MBMS không nhạy cảm trễ và việc sử
dụng TTI dài không phải là vấn đề nhìn từ góc độ người sử dụng đầu
cuối. Cũng có thể áp dụng các phương tiện bổ sung để cung cấp phân
Chương 10: Các dịch vụ quảng bá/đa phương… 397
tập, chẳng hạn sử dụng phân tập phát vòng hở. Phân tập thu tại máy
đầu cuối cũng cải thiện hiệu năng, tuy nhiên chuẩn 3GPP cho UE
trong R6 lại đưa ra các UE anten đơn, vì thế khó áp dụng kiểu phân
tập này trong quy hoạch vùng phủ MBMS. Ngoài ra, cần lưu ý rằng
mã hóa lớp ứng dụng cũng cung cấp các lợi ích bổ sung không liên
quan trực tiếp đến phân tập.
90
Phủ sóng (%)
85
Kết hợp mềm,
Không kết hợp
Hai đường
mềm
truyền vô tuyến
80
75
70
-16 -15 -14 -13 -12 -11 -10 -9 -8 -7 -6 -5 -4 -3
Phần công suất ô (dB)
(mô hình đi bộ A 3km/giờ, 80TTI, anten thu đơn, không phân tập phát, BLER 1%)
Hình 10.3. Độ lợi sử dụng kết hợp mềm và thu nhiều ô xét theo vùng
phủ phụ thuộc công suất đối với dịch vụ MBMS 64kbit/s
398 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
Kết hợp mềm thực hiện kết hợp các bit mềm thu được từ các
đường truyền vô tuyến khác nhau trước khi giải mã (turbo). Trước hết
UE giải ngẫu nhiên hóa và RAKE kết hợp các truyền dẫn từ các ô, sau
đó kết hợp mềm. Lưu ý rằng khác với đơn phương, độ lợi phân tập
nhận được mà không cần chi phí thêm vì tín hiệu đến từ các ô lân cận
luôn luôn có. Vì thế như đã xét trong chương 5, tốt nhất là tận dụng
các tín hiệu đến từ các ô khác chứ không coi chúng là nhiễu. Tuy
nhiên vì WCDMA sử dụng ngẫu nhiên hóa đặc thù ô, nên kết hợp cần
được thực hiện bằng xử lý phù hợp của UE. Xử lý này cũng chịu trách
nhiệm để triệt nhiễu gây ra do hoạt động truyền dẫn (không phải
MBMS) trong các ô lân cận. Đối với MBMS, điều này có nghĩa là cần
sử dụng cùng một nội dung và cấu trúc kênh vật lý cho các được
truyền vô tuyến tham gia vào kết hợp mềm.
Hình 10.4. Minh họa nguyên lý: (a) kết hợp mềm, (b) kết hợp chọn lọc
Khác với kết hợp mềm, kết hợp lựa chọn giải mã tín hiệu thu
được từ từng ô và đối với từng TTI chọn ra một (nếu có) trong các
khối số liệu được giải mã đúng để xử lý tiếp theo trên các lớp cao hơn.
Từ góc độ hiệu năng, kết hợp mềm có ưu điểm hơn vì nó không chỉ
cung cấp độ lợi phân tập mà còn cả độ lợi công suất do tận dụng công
suất thu được từ nhiều ô. So với kết hợp chọn lựa, độ lợi này vào
khoảng từ 2 đến 3dB.
Lý do để hỗ trợ các chiến lược kết hợp khác nhau là để xử lý các
mức dị bộ khác nhau của mạng. Đối với kết hợp mềm, các bit mềm từ
từng đường truyền vô tuyến phải được nhớ đệm cho đến khi thu được
Chương 10: Các dịch vụ quảng bá/đa phương… 399
toàn bộ TTI từ các đường truyền vô tuyến và chỉ khi này kết hợp mềm
mới bắt đầu, trong khi đó đối với kết hợp chọn lọc mỗi đường truyền
vô tuyến được giải mã riêng và chỉ cần nhớ đệm các bit thông tin sau
giải mã từ từng đường truyền. Vì thế khi mức độ dị bộ cao, kết hợp
chọn lọc đòi hỏi nhớ đệm trong UE ít hơn với trả giá tăng xử lý giải
mã turbo và thiệt hiệu năng. UE được thông báo về mức độ đồng bộ
và dựa trên thông tin này cũng như thực hiện bên trong của mình, UE
có thể quyết định sử dụng sơ đồ kết hợp bất kỳ chừng nào còn thực
hiện được các yêu cầu hiệu năng tối thiểu bắt buộc của tiêu chuẩn. Với
các yêu cầu nhớ đệm tương tự như đối với đầu cuối HSPA 3,6Mbit/s
(đây là cơ sở để quy định các yêu cầu MBMS cho UE), kết hợp mềm
có thể được đảm bảo nếu phát từ các ô khác nhau được đồng bộ trong
khoảng thời gian 80ms và điều này là hiện thực trong hầu hết các
tình huống.
Bảng 10.1. Yêu cầu về xử lý của UE để thu MBMS
Tốc độ số
Số đường Số đường
liệu trên
truyền vô truyền vô
MTCH TTI, ms TTI, ms
tuyến cực tuyến cực
đại đại
3 40 2 40
256 kbit/s
≤2 80 1 80
3 40
128 kbit/s ≤3 80 2 80
1 80
≤64 kbit/s ≤3 80 ≤3 80
Như đã nói ở trên. Các khả năng của UE được thiết lập với giả
thiết là các yêu cầu nhớ đệm giống như yêu cầu đối với đầu cuối
400 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
HSDPA 3,6Mbit/s. Vì thế cần hạn chế số lượng các đường truyền vô
tuyến mà một đầu cuối di động phải có khả năng kết hợp mềm đối với
các giá trị TTI khác nhau và đối với các tốc độ số liệu khác nhau. Điều
này được minh họa trong bảng 10.1. Từ bảng này ta cũng thấy rằng
các UE có khả năng MBMS có thể hỗ trợ tốc độ số liệu lên đến
256kbit/s. Cần lưu ý rằng đây là khả năng của một MBMS UE cho dù
nó có hỗ trợ MBMS hay không. Vì quy hoạch mạng phải được thực
hiện với giả thiết một tập nhất định các khả năng UE (các khả năng
liên quan đến kết hợp mềm,...) vì thế nhà khai thác không được khai
thác vượt quá các khả năng này. Tất nhiên người sử dụng đầu cuối có
thể hưởng lợi từ một đầu cuối tiên tiến hơn, chẳng hạn thông qua khả
năng thu nhiều dịch vụ đồng thời.
Phụ thuộc và các điều kiện vô tuyến khác nhau, số các gói cần thiết để UE có
khả năng khôi phục lại thông tin ban đầu có thể khác nhau
10.2.1. MTCH
MTCH là một kênh logic để mang số liệu ứng dụng trong trường
hợp truyền dẫn điểm đa điểm (đối với truyền dẫn điểm điểm, DTCH
được sắp xếp lên DCH hay HS-DSCH). Một MTCH được lập cấu
hình cho từng dịch vụ MBMS và từng kênh MTCH được sắp xếp lên
một kênh truyền tải FACH. Kênh vật lý S-CCPCH được sử dụng để
mang một (hay một số) kênh truyền tải FACH.
RLC cho MTCH được lập cấu hình để sử dụng chế độ không
công nhận vì trong truyền dẫn điểm đa điểm không sử dụng các báo
cáo trạng thái RLC. Để hỗ trợ kết hợp chọn lọc, RLC được tăng cường
thêm hỗ trợ chuyển theo thứ tự bằng cách sử dụng các số trình tự RLC
PDU và cùng một kiểu cơ chế giống như cơ chế được áp dụng trong
MAC-hs (xem chương 6). Điều này cho phép UE sắp đặt lại thứ tự
đến độ sâu được thiết lập bởi không gian số trình tự RLC PDU trong
trường hợp kết hợp chọn lựa.
Chương 10: Các dịch vụ quảng bá/đa phương… 403
Hình 10.6 cho thấy ví dụ về luồng số liệu ứng dụng đi qua RLC,
MAC và lớp vật lý. Phần ngoài cùng bên trái của hình vẽ minh họa
trường hợp truyền dẫn điểm đến điểm, còn phần giữa và ngoài cùng
bên phải minh họa trường hợp truyền dẫn điểm đa điểm sử dụng
MTCH. Trên phần giữa của hình vẽ, một thực thể RLC được sử dụng
cùng với nhiều thực thể MAC. Phần này này minh họa một tình huống
điển hình trong đó kết hợp chọn lọc mềm được sử dụng và nhiều ô
được đồng bộ thời gian lỏng cũng như cùng một số liệu được phát trên
nhiều TTI trong các ô khác nhau. Cuối cùng, phần ngoài cùng bên
phải của hình vẽ minh họa trường hợp điển hình khi kết hợp mềm
được sử dụng. Một thực thể RLC và MAC được sử dụng cho truyền
dẫn trong nhiều ô. Để có thể kết hợp mềm, phát từ các ô khác nhau
phải được đồng bộ trong 80,67ms (với giả thiết TTI 80ms).
một MCCH được sử dụng và nó có thể mang thông tin điều khiển cho
nhiều MTCH, MCCH được sắp xếp lên FACH (lưu ý FACH này khác
với FACH được sử dụng cho MTCH), đến lượt mình FACH được
phát trên kênh vật lý S-CCPCH. Cùng một kênh S-CCPCH giống như
kênh cho MTCH có thể được sử dụng, nhưng nếu kết hợp mềm được
cho phép đối với MTCH, thì phải sử dụng các kênh S-CCPCH khác
nhau cho MTCH và MCCH. Lý do phải sử dụng các kênh S-CCPCH
khác nhau trong trường hợp này là vì không sử dụng kết hợp chọn lọc
và kết hợp mềm cho MCCH và UE chỉ thu MCCH từ một ô duy nhất.
BCCH (là kênh logic sử dụng để phát quảng bá thông tin về cấu hình
hệ thống) sẽ thông báo việc tìm MCCH ở đâu.
Truyền dẫn MCCH tuân theo một lập biểu cố định như minh họa
trên hình 10.7. Thông tin MCCH được phát bằng cách sử dụng một số
lượng khả biến các TTI liên tiếp. Trong từng chu kỳ thay đổi, thông tin
này được giữ nguyên và nó được phát tuần hoàn theo chu theo chu kỳ
lặp. Điều này là hữu ích để hỗ trợ di động giữa các ô; một UE khi đi
vào một ô mới hay một UE mất thông tin đầu tiên không cần đợi thu
thông tin MCCH cho đến khi bắt đầu một chu kỳ thay đổi mới.
hợp mềm và kết hợp chọn lọc nhiều truyền dẫn. Cuối cùng, nó cũng
chứa thông tin để điều khiển phản hồi từ UE trong trường hợp sử
dụng đếm.
Đếm là một cơ chế trong đó các UE nối đến mạng biểu thị rằng
chúng có quan tâm đến một dịch vụ cụ thể hay không và nó hữu ích để
xác định cơ chế truyền dẫn tốt nhất đối với một dịch vụ cho trước.
Chẳng hạn, nếu có một số lượng nhỏ người sử dụng trong ô quan tâm
đến một dịch vụ cụ thể, thì truyền dẫn điểm đến điểm sẽ có lợi hơn
truyền dẫn điểm đa điểm. Để tránh hệ thống bị tải nặng trên đường lên
do các trả lời đếm, chỉ một bộ phận các UE phát thông tin đếm đến
mạng. Thông tin đếm của MCCH điều khiển xác suất mà các UE nối
đến mạng phát thông tin đếm. Vì thế đếm có thể cung cấp thông tin
phản hồi giá trị về việc nơi nào và khi nào một dịch vụ cụ thể được
nhiều người quan tâm, đây là một lợi ích không có được trong các
mạng quảng bá truyền thống.
Để giảm tiêu thụ công suất của UE và tránh cho UE phải thường
xuyên thu MCCH, một kênh vật lý mới, kênh MICH (kênh chỉ thị
MBMS) được đưa ra để hỗ trợ MBMS. Mục đích của kênh này là để
thông báo cho các UE về các thay đổi sẽ xảy ra trong thông tin của
kênh MCCH và nó có cấu trúc giống như kênh chỉ thị tìm gọi. Trong
từng khung vô tuyến 10ms, 18, 36, 72 hay 144 chỉ thị MBMS có thể
được phát. Chỉ thị có độ dài một bit, được phát bằng khóa đóng mở và
liên quan đến một nhóm các dịch vụ đặc thù.
Với sự có mặt của MICH, các UE có thể ngủ và chỉ thức giấc
trong một khoảng thời gian ngắn tại các khoảng thời gian quy định
trước để kiểm tra xem chỉ thị MBMS có được phát hay không. Nếu
UE phát hiện chỉ thị MBMS cho một dịch vụ mà nó quan tâm, nó đọc
MCCH để tìm thông tin điều khiển liên quan, chẳng hạn khi nào dịch
vụ này sẽ được phát trên MTCH. Nếu không có chỉ thị MTCH liên
quan nào được phát hiện, UE có thể ngủ đến lần xuất hiện MICH sau.
406 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
10.2.3. MSCH
Mục đích của MSCH là cho phép UE thực hiện thu không liên tục
kênh MTCH. Nội dung của nó thông báo cho UE về việc một dịch vụ
đặc thù sẽ được phát trong các TTI nào. Một MSCH được phát trong
từng kênh S-CCPCH mang MTCH. Nội dung MSCH liên quan đến
một dịch vụ và một S-CCPCH.
dụng và báo hiệu RRC (Radio Resource Control: Điều khiển tài
nguyên vô tuyến) từ mạng.
Giảm tiêu thụ công suất UE
Về nguyên tắc, nếu không có truyền dẫn E-DCH trên đường lên,
UE tự động dừng phát DPCCH liên tục và định kỳ phát từng cụm
DPCCH theo chu kỳ UE DTX. Chu kỳ UE DTX được lập cấu hình
trong UE và trong nút B bởi RNC. Chu kỳ này quy định khi nào phát
DPCCH ngay cả khi E-DCH không tích cực. Điều này được minh họa
trên hình 10.9. Độ dài cụm DPCCH có thể được lập cấu hình. Lưu ý
rằng DPCCH sẽ được phát ngay khi E-DPDCH tích cực không phụ
thuộc vào chu kỳ UE DTX. Lưu ý rằng cũng có khả năng thiết lập các
dịch thời đặc thù UE để mở rộng các trường hợp truyền dẫn DPCCH
theo thời gian từ các UE khác nhau.
Trong các khe không phát DPCCH, nút B không thể tính tỷ số tín
hiệu trên nhiễu đường lên để điều khiển công suất và vì thế không cần
truyền bit điều khiển công suất trên đường xuống. Hệ quả là UE
không thể nhận được các lệnh điều khiển công suất trên F-DCH trong
các khe đường xuống tương ứng với các khe DPCCH đường lên
không tích cực. Để cải thiện hiệu năng ước tính kênh và điều khiển
công suất chính xác hơn, các tiền tố và hậu tố được sử dụng. Đối với
chu kỳ UE DTX 1, UE bắt đầu phát DPCCH với hai khe trước khi bắt
đầu phát E-DPDCH. Ta có thể thấy điều này trên hình 9.9. Đối với
chu kỳ UE DTX 2, tiền tố có thể kéo dài đến 15 khe. Tiền tố và hậu tố
cũng được sử dụng cho các cụm DPCCH do truyền dẫn số liệu cũng
như do tích cực truyền dẫn HS-DPCCH (xét dưới đây).
Cho đến nay ta mới chỉ xét đến các vấn đề liên quan đến truyền
dẫn số liệu trên E-DCH chứ chưa đề cập đến báo hiệu điều khiển trên
HS-DPCCH, báo hiệu này cũng đòi hỏi một số chi phí. Khi cho phép
CPC, hoạt động HARQ giữ nguyên không đổi và UE phát công nhận
HARQ sau khi thu được HS-DSCH không phụ thuộc vào chu kỳ UE
DTX. Rõ ràng rằng điều này là dễ hiểu vì báo hiệu ACK/NAK quan
trọng cho hoạt động của HS-DSCH. Điều này cũng không mâu thuẫn
với các khả năng thu không liên tục của nút B vì nút B biết được cần
đợi công nhận khi nào.
Đối với các báo cáo CQI, truyền dẫn các báo cáo này phụ thuộc
vào việc đã xảy ra truyền dẫn HS-DSCH mới đây hay không. Nếu
truyền dẫn HS-DSCH gần nhất đến UE xảy ra trong phạm vi các
khung con của bộ định thời CQI DTX (bộ định thời CQI được lập cấu
hình bởi báo hiệu RRC), thì các báo cáo CQI được phát theo chu kỳ
phản hồi theo cách được trình bày R5 và R6. Tuy nhiên nếu không
xảy ra truyền dẫn HS-DSCH mới đây, các báo cáo CQI chỉ có thể
được phát nếu chúng trùng với các cụm DPCCH. Hay nói một cách
khác, trong trường hợp này mẫu DTX đường lên trùng với mẫu báo
cáo CQI (hình 10.10).
Chương 10: Các dịch vụ quảng bá/đa phương… 411
Hình 10.10. Báo cáo CQI kết hợp với DTX đường lên
khe đường xuống tương ứng với các khe đường lên mà UE phát. Cần
duy trì điều này không phụ thuộc vào chu kỳ UE DRX trên đường
xuống. Vì thế để để đạt được lợi ích đầy đủ nhất của khai thác DRX
đường xuống, mạng cần kết hợp DTX đường lên với DRX đường
xuống và lập cấu hình UE DTX và các chu kỳ UE DRX phù hợp với
nhau. Ví dụ về sử dụng đồng thời DTX và DRX được minh họa trên
hình 10.11.
10.3.3. Khai thác HS-SCCH ít hơn: Giảm chi phí đường xuống
Trên đường xuống một người sử dụng tiêu phí một số tài nguyên
mạng bao gồm: Sử dụng mã và công suất phát. Việc đưa F-DPCH vào
R6 đã giảm đáng kể chi phí cho mã. Một nguồn tiêu phí nữa là
HS-SCCH được sử dụng cho lập biểu đường xuống. Trong trường hợp
tải tin trên HS-DSCH có kích thước từ trung bình trở lên, chi phí
HS-SCCH là nhỏ so với tải tin; tuy nhiên đối với các dịch vụ như
VoIP thường xuyên truyền dẫn các tải tin nhỏ, thì chi phí này so với
tải tin thực tế là đáng kể. Vì thế để giải quyết vấn đền này và tăng
dung lượng cho VoIP, khả năng sử dụng khai thác ít HS-SCCH hơn
đã được đưa vào R7. Ý tưởng cơ bản của khai thác HS-SCCH ít hơn là
thực hiện truyền dẫn HS-DSCH mà không cần HS-SCCH đi kèm. Vì
trong trường hợp này UE không được thông báo về khuôn dạng truyền
Chương 10: Các dịch vụ quảng bá/đa phương… 413
dẫn nên nó phải quay lại giải mã mù khuôn dạng truyền tải được sử
dụng trên HS-DSCH.
Khi khai thác HS-SCCH ít hơn được cho phép, mạng lập cấu hình
cho một tập các khuôn dạng quy định trước sẽ sử dụng cho HS-DSCH.
Để hạn chế sự phức tạp của giả mã mù trong UE, số khuôn dạng này
được giới hạn là bốn và tất cả các khuôn dạng này giới hạn ở QPSK
và nhiều nhất là hai mã định kênh. Điều này là hoàn toàn phù hợp với
các kích thước khối truyền tải nhỏ (vào khoảng vài trăm bit) mà khai
thác HS-SCCH ít hơn sẽ áp dụng. Ngoài ra UE cũng biết được mã
(các mã) định kênh nào có thể được sử dụng cho truyền dẫn của khai
thác HS-SCCH ít hơn.
Trong mỗi khung con, mà tại đó UE không thu được báo hiệu
điều khiển HS-SCCH, UE cố gắng giải mã tín hiệu thu theo từng
khuôn dạng trong số các khuôn dạng được lập cấu hình trước. Nếu
giải mã thành công, UE phát ACK trên HS-DPCCH và chuyển khuôn
dạng truyền tải lên lớp cao hơn. Nếu giải mã không thành công, UE
lưu lại các bit thu mềm vào bộ nhớ đệm cho các phát lại sau này. Lưu
ý rằng trong trường hợp này NAK không được phát tường minh. Điều
này là rõ ràng, vì khi này UE không thể biết rằng nguyên nhân giải mã
không thành công là do bản tin không chủ định gửi cho UE hay do
truyền dẫn bị lỗi. Trong hoạt động “bình thường”, có thể phân biệt
được hai trường hợp này, nhưng trong khai thác HS-SCCH ít hơn điều
này là không thể.
Bình thường, HS-SCCH mang số nhận dạng của UE được lập
biểu. Tuy nhiên trong trường hợp khai thác HS-SCCH ít hơn, điều này
là không thể và số nhận dạng của UE được lập biểu phải được chuyển
đến tại một nơi khác. Điều này được giải quyết bằng cách sử dụng mặt
nạ lọc 24-bit CRC trên kênh HS-DSCH bằng UE ID giống như thủ tục
chung cho HS-SCCH. Vì UE biết được nhận dạng (ID) của mình, nên
nó có thể sử dụng điều này khi kiểm tra CRC và như vậy nó sẽ loại bỏ
các truyền dẫn dành cho các UE khác.
414 Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G
Có thể pha trộn khai thác HS-SCCH ít hơn với các truyền dẫn
‘bình thường’. Nếu UE thu được HS-SCCH trong một khung con cho
lần truyền dẫn đầu tiên, thì nó sẽ tuân theo HS-SCCH này và sẽ không
thực hiện giải mã mù. Chỉ khi UE phát hiện không có HS-SCCH nào
được gửi đến nó, thì nói sẽ tìm cách giải mã số liệu mù. Để đảm bảo
tương thích ngược, thủ tục này cũng giống như các thủ tục trong các
phát hành trước đây; ngoại trừ đối với khai thác HS-SCCH ít hơn,
HS-DSCH CRC được lọc mặt nạ bằng UE ID.
Không giống như các truyền dẫn phát đầu tiên đã được xét trước
đây, các phát lại HARQ đều được HS-SCCH đi kèm. HS-SCCH được
phát bằng cách sử dụng cùng cấu trúc như đối với các truyền dẫn
HS-DSCH “bình thường”; tuy nhiên các bit được trình bày lại để cung
cấp cho UE:
- Một chỉ thị rằng đây là phát lại của truyền dẫn HS-SCCH ít hơn
trước đó.
- Đây là phát lại lần thứ nhất hay phát lại lần hai.
- Tập mã định kênh và kích thước khối truyền tải.
- Một con trỏ để chỉ ra lần phát trước mà lần phát lại này cần kết
hợp mềm với nó.
Lý do cần các thông tin này là để hướng dẫn UE các thực hiện kết
hợp mềm; nếu không cung cấp các thông tin này cho UE, UE sẽ buộc
phải dò thử các chiến lược kết hợp mềm khác nhau và làm tăng thêm
độ phức tạp. Ngoài ra để giảm độ phức tạp, nhiều nhất là hai phát lại
được hỗ trợ và phiên bản dư sẽ sử dụng cho từng phát lại này được lập
cấu hình trước.
Để có thể thực hiện kết hợp mềm, UE phải lưu các bit mềm từ các
lần phát trước. Với ba lần phát (một phát đầu tiên và hai phát lại), cần
nhớ đệm mềm cho tất cả là 13 khung con. Duy trì khối lượng nhớ đệm
mềm tại một kích thước hợp lý là lý do vì sao phải giới hạn số lần phát
Chương 10: Các dịch vụ quảng bá/đa phương… 415
lại cực đại bằng hai và hạn chế các kích thước tải trọng cho khai thác
HS-SCCH ít hơn.
Khai thác HS-SCCH ít hơn kết hợp với các phát lại được minh
họa trên hình 10.12.
Hình 10.12. Ví dụ về các phát lại với khai thác HS-SCCH ít hơn
lệnh tích cực hay không tích cực DTX/DRX trên HS-SCCH, nó sẽ trả
lời bằng một công nhận trên HS-DPCCH.
CELL_FACH. Vì thế sẽ không có các báo cáo CQI cho thích ứng tốc
độ và lập biểu phụ thuộc kênh cũng như không thể truyền phản hồi
HARQ. Vì thế, thích ứng tốc độ và lập biểu phụ thuộc kênh phải dựa
trên các kết quả đo dài hạn được phát trong thủ tục truy nhập ngẫu
nhiên được sử dụng để khởi đầu thay đổi trạng thái. Vì không có phản
hồi HARQ, nên mạng có thể phát lại mù số liệu đường xuống trong
một số lần được lập cấu hình trước để đảm bảo thu tin cậy tại UE.
Các kỹ thuật tăng cường hiệu năng cho MBMS như phân tập và
mã hóa lớp ứng dụng cũng như các kênh liên quan đến dịch vụ
MBMS cũng đã được xét trong chương này.
R7 đưa ra dịch vụ CPC (Continous Packet Connectivity: Kết nối
gói liên tục) với các tính năng như: DTX, DRX, khai thác HS-SCCH
ít hơn. Các tính năng này cho phép tăng cường cảm nhận ‘luôn luôn’
được kết nối (‘Always–on’) cho người sử dụng bằng cách duy trì UE
trong trạng thái CELL-DCH lâu hơn và tránh thường xuyên thay đổi
trạng thái vào các trạng thái tích cực thấp, đồng thời cải thiện dung
lượng cho các dịch vụ như VoIP. Ngoài ra R7 cũng đưa ra khai thác
CELL_FACH tăng cường để có thể chuyển UE từ trạng thái
CELL-FACH vào CELL_DCH nhanh hơn.
Phụ lục này sẽ trình bày các yêu cầu phần vô tuyến của đầu cuối
3GPP HSPA. Phần đầu PL1 trình bày các yêu cầu đối với máy phát,
phần hai PL2 trình bày các yêu cầu đối với máy thu và phần ba còn lại
(PL3) trình bày các băng tần khác nhau sử dụng cho HSPA.
HSDPA đưa ra một kênh đường lên mới để phản hồi L1 với tên
gọi là kênh vật lý điều khiển riêng (HS-DCCH). Truyền dẫn
HS-DPCCH xảy ra song song với DPCCH thông thường để tạo ra
truyền dẫn đa mã. Truyền dẫn đa mã đòi hỏi mức độ tuyến tính cao
hơn đối với các phần vô tuyến của máy phát (UE) vì tỷ số công suất
đỉnh trên công suất trung bình (PAPR) tăng. Các đặc tả 3GPP cho
phép UE giảm công suất ra cực đại đối với các khe thời gian có phát
HS-DPCCH. Giảm công suất phát cho phép phụ thuộc vào biên độ
tương đối của DPDCH βd và DPCCH βc. Nếu công suất tương đối của
DPCCH thấp so với DPCCH thì không được phép giảm công suất.
Nếu tốc độ số liệu đường lên vào khoảng 16kbit/s hoặc cao hơn thì
không cần giảm công suất. Giảm công suất 1dB có thể được sử dụng
cho các tốc độ số liệu thấp. Giảm công suất cực đại 2dB chỉ được
phép khi kết nối đường lên không phát số liệu. Các giới hạn công suất
ra của UE được cho trong bảng PL2. Giảm công suất sẽ không ảnh
hưởng lên định cỡ quỹ đường truyền vì các mạng này thường được
định cỡ để đảm bảo tốc độ 64kbit/s trên đường lên với sử dụng
DPDCH.
1/15<βc/βd<12/15 >8-16 -
12/15,5<βc/βd<15/8 ≤8-16 -1
Đối với R6 định nghĩa giảm công suất thay đổi một chút để được
một định nghĩa đơn giản bao hàm tất cả các tổ hợp kể cả sử dụng
HSUPA lẫn HSDPA. Thuật ngữ “số đo lập phương” (CM: Cubic
Phụ lục: Các yêu cầu phần vô tuyến của đầu cuối HSPA 607
Metric) được đưa ra như là một số đo giảm công suất được phép. Đặc
tả cho phép giảm công suất khi CM tăng do sử dụng các kênh mã song
song vượt quá giá trị CM tham chuẩn bằng 1 (CM=1 đối với
βc/βd=12/15, βhs/βd=24/15). Như vậy giảm công suất ra cực đại được
tính theo giá trị CM bằng 1 và giá trị CM cực đại là 3,5 tương ứng với
giảm công suất cho phép bằng 2dB.
⎧⎪ 20 × lg ( v _ norm3 ) − 20 × lg ( v _ norm_ref ) ⎫⎪
rms
CM = CEIL ⎨ rms
;0,5⎬
k
⎩⎪ ⎭⎪
Trong đó k=1,8 nếu các mã định kênh được chọn từ nửa thấp của
cây mã, ngược lại k=1,56 và v_norm thể hiện dạng sóng điện áp được
chuẩn hóa của tín hiệu đầu ra và v_ref là dạng sóng được chuẩn hóa
của tín hiệu tham chuẩn (tiếng thoại ARM 12,2kbit/s). Ceil(x;0,5) là
giá trị của biểu thức được làm tròn đến 0,5dB gần nhất chẳng hạn
CM=[0; 1; 1,5; 2,0; 2,5; 3; 3,5]
Định nghĩa này cũng thay thế các định nghĩa R5 cho các thiết bị
chỉ có HSDPA không hỗ trợ HSUPA.
Ngoài công suất ra cực đại, công suất ra cực tiểu cũng được định
nghĩa. Đầu cuối phải có khả năng giảm công suất xuống còn -50dBm
để bảo vệ các trạm gốc khi nó tiến đến rất gần anten trạm gốc, chẳng
hạn trong các ô trong nhà.
sẽ rất khó khăn duy trì hiệu năng ACLR mà không tăng kích cỡ bộ
khuếch đại.
Mục đích của kiểm tra ACLR là để bảo vệ hiệu năng thu của trạm
gốc. Điều này liên quan đến các trạm gốc nằm gần đầu cuối, trong khi
đầu cuối lại phát đến một trạm gốc ở xa với công suất cao. Điều này
đặc biệt quan trọng đối với các trường hợp nhiễu giữa các nhà khai
thác vì rõ ràng rằng các đầu cuối không thể nối đến trạm gốc gần nhất
nếu chúng thuộc một nhà khai thác khác.
Trường hợp này được minh họa trên hình PL1 cho sóng mang lân
cận thứ nhất và thứ hai. Các giá trị ACLR không thể hiện mức công
suất tại một điểm tần số, mà chúng là tích hợp trên băng thông
3,84MHz bằng bộ lọc máy thu được sử dụng làm mô hình đo. Đo
được thực hiện tại toàn bộ công suất, nhưng nó cũng đúng đối với các
mức công suất thấp hơn cho đến khi mức này đến gần mức công suất
cực tiểu. Tại điểm này tạp âm nền sẽ bắt đầu ảnh hưởng ACLR.
Ngoài ra, các yêu cầu phát xạ của máy phát được định nghĩa trong
đó các điểm trên đường cong hình PL1 phải nằm dưới các mức công
suất quy định. Điều này nhằm đảm bảo các quy định theo luật và
ngoài ra trong một số nước còn có các yêu cầu đặc biệt cho chi tiết
mặt nạ phát xạ (chẳng hạn các yêu cầu của FCC ở Mỹ).
yêu cầu hiệu năng tối thiểu cho ổn định công suất miền mã nhằm đảm
bảo rằng các UE phát tất cả các kênh với trọng số phù hợp.
Sự không liên tục pha cũng quan trọng thậm chí trong trường hợp
kênh đơn mã (DPDCH hay E-DPDCH), vì điều chế mang thông
tin đồng pha của tín hiệu này. Do đó, tính không liên tục pha cũng
làm giảm cấp hiệu năng hệ thống trên mã đơn. Do vậy, các đặc tả
của 3GPP R5 có cả kiểm tra trường hợp không liên tục pha vì mã
DPDCH đơn.
Hình PL2. Dò công suất giữa các mã do đại lượng véc tơ lỗi
PL2.1. Độ nhạy
Độ nhạy máy thu là thông số để kiểm tra hiệu năng máy thu tại
các mức công suất tín hiệu thu thấp (khi có tạp âm nhiệt). Đây là mô
hình cho trường hợp đầu cuối di động nằm tại biên ô. Hình PL3 cho
thấy các mức kiểm tra để đo độ nhạy. Mức năng lượng chip tín hiệu
yêu cầu trước giải trải phổ là -117dBm. Độ nhạy được định nghĩa cho
thoại 12,2kbit/s với độ lợi xử lý là 25dB, vì thế sau trải phổ mức này
Phụ lục: Các yêu cầu phần vô tuyến của đầu cuối HSPA 611
được nâng lên thành -92dBm. Giả thiết yêu cầu Eb/N0 là 7dB đối với
tỷ lệ lỗi khối (BLER) là 1%, khi này mức tạp âm nhiệt phải là -
99dBm. Vì mức tạp âm nhiệt với 3,84Mbit/s là -108dB, nên hệ số tạp
âm yêu cầu phải thấp hơn 9dB. Độ nhạy yêu cầu bằng -117dBm áp
dụng cho băng I. Đối với các băng khác độ nhạy thay đổi giữa -
114dBm và
-117dBm tương ứng với hệ số tạp âm từ 9dB đến 12dB. Các yêu cầu
độ nhạy liên quan đến băng thông cũng được định nghĩa, vì kích cỡ
băng thông và khoảng cách song công giữa đường lên và đường xuống
là khác nhau trong các băng tần. Các băng tần khác nhau được xét
trong phần PL3.
cho kênh kiểm tra tham chuẩn thoại 12,2kbit/s. Không có bất kỳ các
kiểm tra khác liên quan đến độ nhạy máy thu đặc thù HSDPA và
HSUPA.
Để đạt được hiệu năng yêu cầu trong trường hợp kiểm tra, cần
đảm bảo suy hao khá lớn giữa máy phát và máy thu. Tín hiệu được
phát qua bộ lọc song công trong đầu cuối tại mức công suất thậm chí
còn cao hơn công suất đầu ra thực tế do suy hao của chính bản thân bộ
lọc song công. Phân cách giữa máy phát và máy thu được thực hiện
bởi phân cách khả dụng của bộ lọc song công và các bộ lọc băng
thông trong chuỗi phát (hình PL4). Lưu ý rằng máy phát của ví dụ trên
hình PL4 chỉ là một trong nhiều giải pháp có thể có, máy phát này sử
dụng trung tần.
quan trực tiếp đến khai thác HSDPA/HSUPA. Trong thiết kế đầu cuối,
ACS đạt được bằng bộ lọc kênh và lọc số băng gốc (hình PL5).
Eb /N 0
PL2.3. Chặn
Chặn trong băng định nghĩa các mức tín hiệu từ các sóng mang
được cao bao nhiêu để đầu cuối di động có thể thu được tín hiệu trong
cùng một băng tần. Tồn tại các quy định cho các dịch tần 10MHz và
15MHz. Dịch tần 5MHz được xét trong đó ACS trong phần trước.
Hình PL6 minh họa trường hợp dịch tần 10MHz, trong đó chặn tại
mức -56dBm. Tín hiệu của chính ô có 3dB cao hơn mức độ nhạy, vì
thế mức tín hiệu là -114dBm cho băng I. Kể cả độ lợi xử lý mức tín
hiệu đạt đến -89dBm. Với Eb/N0 bằng 7dB, mật độ phổ tạp âm cộng
nhiễu thấp hơn -96dBm. Với dịch tần 10MHz, yêu cầu độ nhạy là
40dBs và với dịch tần 15MHz yêu cầu này là 52dBs.
Để triển khai hệ thống băng hẹp thế hệ hai trong cùng băng tần,
một tập yêu cầu chặn băng hẹp khác được quy định. Hệ thống băng
hẹp có thể là GSM hoặc IS-95. Các yêu cầu cũng đúng cho UMTS
850, UMTS 1800 (băng 1800 của GSM) hay UMTS (băng 1900 của
PCS). Tín hiệu kiểm tra là một tín hiệu được điều chế GMSK có tần
Phụ lục: Các yêu cầu phần vô tuyến của đầu cuối HSPA 614
số trung tâm cách tần số trung tâm WCDMA hoặc 2,7MHz hoặc
2,8MHz (xem hình PL7). Hình PL7 minh họa trường hợp 2,7MHz,
trong đó mức tín hiệu tuyệt đối của tín hiệu băng hẹp được đặt bằng
-57dBm tại đầu vào máy thu để thể hiện trường hợp triển khai ngoài
hiện trường, trong đó một sóng mang GSM cạng một sóng mang
WCDMA. Mức công suất tín hiệu cần thu là -105dBm tương ứng với
giảm 10dB so với trường hợp kiểm tra độ nhạy bằng -115dBm trong
các băng này.
Hình PL7. Chặn băng hẹp đối với nguồn nhiễu GMSK
Ngoài ra, còn có trường hợp kiểm tra điều chế giao thoa băng hẹp
cho các băng tần nơi có nhiều khả năng triển khai các hệ thống băng
hẹp. Trường hợp kiểm tra này sử dụng hai tín hiệu băng hẹp phát liên
tục cách nhau 3,5 hay 3,6MHz và các tín hiệu điều chế GMSK cách
nhau 5,9 hoặc 6,0MHz.
I bl = -46dBm
Eb = -89dBm
E b/N0 = 7dB
N 0 = -96dBm
Gp = 25dB
DPCH_Ec = -114dBm
DPCH
10MHz
20MHz
Hình PL8. Trường hợp kiểm tra điều chế giao thoa
này phải có phân tập thu và bộ cân bằng. Hiện nay, các đặc tả của tiêu
chuẩn này chứa các yêu cầu cho các trường hợp sau:
- Máy thu RAKE đơn (3GPP R5)
- Máy thu RAKE với phân tập thu (kiểu I tăng cường trong 3GPP
R6)
- Máy thu với bộ cân bằng (kiểu II tăng cường trong 3GPP R6)
- Máy thu có bộ cân bằng và phân tập thu (kiểu III tăng cường
trong 3GPP R7)
Hiệu năng thực tế của anten độc lập với các yêu cầu trên. Các
trường hợp kiểm tra có phân tập thu sử dụng giả thiết kịch bản lý
tưởng trong đó các anten không tương quan với nhau. Tất nhiên trong
các thực hiện thực tế, điều này không thể có, các anten sẽ có tương
quan và vì thế phụ thuộc rất nhiều vào thiết kế đầu cuối cũng như vào
băng tần được sử dụng. Tần số càng thấp thì tương quan càng cao.
Ngoài ra các anten này cũng không có độ lợi giống nhau vì thế lợi ích
nhận được từ chúng sẽ giảm. Nếu có xét đến phân tập thu trong quá
trình quy hoạch và phát triển mạng, thì cần xét đến tương quan anten.
Hình PL9 cho thấy một ví dụ về sự ảnh hưởng của tương quan anten
lên thông lượng hệ thống hoạt động trong băng tần 800MHz và 2GHz.
Hình này giả thiết rằng khoảng cách vật lý giữa các anten là như nhau
cho cả hai băng tần. Như vậy khoảng cách tương đối (so với bước
sóng λ) đối với băng 800MHz sẽ nhỏ hơn đối với băng 2GHz. Khoảng
cách tương đối giữa các anten càng nhỏ thì tương quan giữa chúng
càng lớn và độ lợi từ phân tập anten càng thấp. Đường cong trên cùng
là trường hợp không tương quan giữa các anten. Đường cong giữa là
trường hợp cho với băng 2GHz với khoảng cách anten tương đối bằng
0,5λ còn đường cong thấp nhất là trường hợp cho băng tần 800MHz
với khoảng cách anten tương đối giảm xuống bằng 0,2λ. Ảnh hưởng
tương quan anten với 0,5λ nhỏ hơn 5% so với trường hợp lý tưởng,
Phụ lục: Các yêu cầu phần vô tuyến của đầu cuối HSPA 618
còn ảnh hưởng này lên đến 10-15% khi khoảng cách anten bằng 0,2λ.
Về lý thuyết, sử dụng phân tập anten cho phép tăng dung lượng. Độ
lợi dung lượng đạt được vào khoảng 50-60% đối với các ô vĩ mô.
Thiết kế đầu cuối thực tế sẽ quyết định hiệu năng thực tế, trong đó các
đặc tính phổ công suất phương vị (PAS: Power Azimuth Spectrum)
cùng với độ lợi anten sẽ quyết định hiệu năng thực tế trên hiện trường.
Trường hợp lý tưởng (i.i.d), trong băng 2MHz (0,5λ) và trong băng 800MHz (0,2λ)
Hình PL9. Ảnh hưởng tương quan anten lên hiệu năng hệ thống
hiệu vào cực đại. Đây là trường hợp khi đầu cuối gần trạm gốc, trong
vùng 16QAM sẽ được sử dụng. Trường hợp kiểm tra này thực hiện đo
thông lượng để đảm bảo hoạt động bình thường của chuỗi thu
HSDPA. Trường hợp kiểm tra này có thể áp dụng cho tất cả các thiết
bị hỗ trợ 16QAM. Các trường hợp kiểm tra mức vào cực đại cho R3
và HSDPA được minh họa trên hình PL10. Đối với HSDPA, trường
hợp này được sửa đổi để phù hợp với các thay đổi lớn hơn của đường
bao tín hiệu 16QAM. Tất cả các đầu cuối trong các thể loại từ 1 đến
10 đều có thể sử dụng trường hợp đo này để đảm bảo dung sai mức tín
hiệu cao đầu vào. Ngoài ra còn có trường hợp kiểm tra riêng cho
QPSK để kiểm tra các loại đầu cuối 11 và 12.
Hình PL10. Kiểm tra mức tín hiệu vào cực đại tại đầu cuối sử dụng
DCH và HSDPA 16QAM.
Tổng mức thu là -25dBm trong khi đó tín hiệu được thiết kế có
tổng mức tại -44dBm, tức là thấp hơn 19dB đối với R3, còn đối với
HS-DSCH 13dB thấp hơn tại mức -38dBm. Trường hợp kiểm tra
HSDPA đòi hỏi thông lượng 700kbit/s sử dụng bốn mã và phát 3 TTI
một lần. Để tham khảo, thông lượng cực đại sử dụng bốn mã và 3 TTI
một lần là 960kbit/s.
Phụ lục: Các yêu cầu phần vô tuyến của đầu cuối HSPA 620
WCDMA thường kết hợp WCDMA 2100 với một số băng GSM. Các
mạng WCDMA tại Mỹ lúc đầu được triển khai tại 1,9MHz băng II sau
đó mở rộng đến 850MHz băng V. Trong thực tế các đầu cuối
WCDMA tại Mỹ phải hỗ trợ WCDMA băng kép 1900+850MHz. Khi
băng IV mới của 3G khả dụng tại Mỹ, các phương án tần số mới sẽ có
mặt trên thị trường. Sẽ có các phương án tần số băng kép mới tại các
thị trường Brazil và châu Á, trong đó các nhà khai thác sử dụng cả
băng 850MHz và 2100MHz. Triển khai WCDMA tại các tần số
900MHz và 1800MHz đòi hỏi sử dụng các băng này trong các đầu
cuối WCDMA đa băng kết hợp với băng chính 2,1GHz.
Các phương án tần số khác nhau sử dụng cùng một đặc tả
WCDMA/HSPA ngoại trừ các khác biệt về các thông số và các yêu
cầu đối với phần vô tuyến. Các khác biệt này được liệt kê dưới đây:
1. Các tần số kênh bổ sung với dịch tần 100kHz được đưa ra để
đặt sóng mang WCDMA chính xác ở giữa khối 5MHz cho các
băng II, IV và VI (xem hình PL12). Số thứ tự kênh chuẩn là
bội số của 200kHz
2. Các yêu cầu chặn băng hẹp cho các băng này (II, IV, VI và
900) tại các vùng trong đó GSM được triển khai trong cùng
một băng. Phân cách sóng mang giữa WCDMA và nhiễu băng
hẹp là 2,7MHz (hình PL7). Đây là phân cách tối thiểu có thể
khi WCDMA được đặt giữa một khối 5MHz và sóng mang
GSM thứ nhất cách biên của khối này 0,2MHz, vì thế tổng
phân cách là 5,0/2+0,2 = 2,7MHz. Đối với băng III lưới kênh
là 200kHz không dịch tần 100-kHz, vì thế khoảng cách chặn
băng hẹp là 2,8MHz. Trường hợp kiểm tra điều chế giao thoa
băng hẹp cũng được đưa vào chuẩn cho các băng này (xem
mục PL2.4).
3. Giảm bớt các yêu cầu về độ nhạy đầu cuối cho các băng (II, IV
và VIII), nơi mà phân cách giữa đường lên và đường xuống chỉ
Phụ lục: Các yêu cầu phần vô tuyến của đầu cuối HSPA 622
là 20MHz hay nhỏ hơn. Các yêu cầu này cho phép đạt được
suy hao song công đủ lớn giữa phát và thu trong một đầu cuối
nhỏ. Độ giảm từ 2 đến 3dB so với các băng khác.
(Gi¸o tr×nh nμy ®−îc ban hμnh kÌm theo quyÕt ®Þnh sè 48/Q§-§T&KHCN
ngμy 20 th¸ng 02 n¨m 2009 cña Gi¸m ®èc Häc viÖn C«ng nghÖ B−u chÝnh ViÔn th«ng)